Page 22 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Thiếu I Ốt
P. 22

giáp.  Đáy của  thùy xuốhg tói  ngang  mức vòng  sụn  khí
         quản  4  hoặc  5.  Thùy  tuyến cao  5cm,  chỗ  rộng  nhất  đo
         đưỢc  khoảng  3cm  và  dày  2cm.  Thùy  tuyến  giáp  có  3
         mặt, 2 bò và 2 cục.
             - Các mặt:
             +  Mặt  ngoài  hay  mặt  nông:  lồi,  được  phủ  bởi  cơ  ức
         giáp  và  nông hơn  là  cơ ức  -  móng và bụng  trên  của  cơ
         vai móng.
             +  Mặt  trong  liên  quan  với  thanh  quản,  khí  quản,
         thực  quản,  cơ  khít  hầu  dưới.  Mặt  trong  của  tuyến  còn
         liên  quan  với  nhánh  ngoài  của  thần  kinh  thanh  quản
         trên và với thần kinh thanh quản quặt ngược.
             + Mặt sau ngoài liên quan vói bao mạch cảnh.
              - Các bờ:
             +  Bò trước liên quan mật thiết với nhánh trước của
          động mạch giáp trên.
             +  Bò  sau  tròn,  ỏ  dưói  liên  quan  với  động  mạch  giáp
          dưới và ngành nốỉ giữa động mạch này vối nhánh sau của
          động mạch giáp trên, ơ bò sau còn có các tuyến cận giáp.
              - Các cực:
              +  Cực  trên  hay  đĩnh  của  thùy  tuyến  liên  quan  với
          động mạch giáp trên.
              + Cực dưới hay đáy của thùy tuyến nằm trên bò trên
          cán ức độ  1  - 2 cm, liên quan với bó mạch giáp dưới. Cực
          dưới  của  thùy  trái  còn  liên  quan  với  ốhg ngực  (ductus
          thoracicus).
             Eo tuyến giáp (inthmus glandulae thyroideae)

              Eo tuyến nằm vắt ngang, nốĩ hai phần dưới của 2 thùy
          tuyến,  chiều  ngang cũng như chiều  thẳng  đứng đo  được
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27