Page 163 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Thiếu I Ốt
P. 163
. 3 »
cát bùn. Nghêu có thể sống ở khu vực có sự biến động độ
mặn từ 7 - 25.
Nghêu dinh dưỡng bằng hình thức lọc. Mùn bã hữu
cơ và thực vật phù du là thức ăn chính của nghêu. Tốíc
độ sinh trưởng của nghêu thay đổi theo mùa, nghêu
sinh trưởng nhanh vào tháng 5 - 9 và chậm từ tháng 10
- 5. Mùa vụ sinh sản của nghêu ở Bến Tre từ tháng 3 - 6
và rải rác đến tháng 10.
- Đặc điểm hình thái; Hình dạng rất giốhg ngao dầu,
nhưng kích thước nhỏ hơn. v ỏ dạng hình tam giác, các
vòng sinh trưởng ở phần trưóc vỏ thô và nhô lên mặt vỏ,
ở phần sau vỏ thì mịn hơn. v ế t cơ khép vỏ trưốc nhỏ
hình bán nguyệt, vết cơ khép vỏ sau lốn gần như hình
tròn. Mặt ngoài vỏ có màu vàng nhạt hoặc màu trắng
sữa, một số cá thể có vân màu nâu, mặt trong vỏ có màu
trắng. Nghêu lớn có chiều dài 40 - 50mm, chiều cao 40 -
45mm và chiều rộng 30 - 35mm.
+ Vùng phân bô": ở Việt Nam, nghêu phân bô" nhiều
ở các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng và
Cần Giò (Thành phô" Hồ Chí Minh).
+ Mùa vụ khai thác: Khai thác từ tháng 2 - 5.
+ Tình hình nuôi; Hiện nay, nghề nuôi nghêu phát
triển mạnh ở các khu vực bãi bồi ven biển các tỉnh Trà
Vinh, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng. Năng suất nuôi
đạt 30 - 50 tấn/ha. Nguồn giông chủ yếu thu nhập từ tự
nhiên. Hiện nay Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II
đã thực hiện thành công trong việc sản xuất giốhg nhân
tạo loài nghêu này.
16: