Page 380 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 380
đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi
có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền
sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy
chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính trưốc khi thực hiện các quyền.
2. Thòi điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê;
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn
bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền
sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất
thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển
nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của
Chính phủ;
Việc nhận chuyển nhượng vốh đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
của doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài tại điểm này dược hướng
dẫn bởi Điều 39 Nghị định sô 43/2014/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư
s ố 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể:
380