Page 326 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 326
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muôi
thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây
lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối
vối xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đốỉ với xã,
phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản
xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng
theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trông, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6 . Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây
lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm
của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối vối diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao
không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông
nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu
tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho ủy
ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu
thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
326