Page 329 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 329
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy
định của Luật này;
b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì úy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị
Úy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà ủy ban nhân dân các cấp đã
hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho
nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được
tiếp tục sử dụng.
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định
như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán
của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nưốc giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất
kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào m ục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương,
mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ
cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng
cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp
thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
329