Page 321 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 321
làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để
thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu
tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư
hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối vói dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án
đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn
thì thòi hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp vói
cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư
được xác định theo thòi hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử
dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không
quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức
nưốc ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thòi
hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử
dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác,
mỗi lần gia hạn không quá thòi hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6 . Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các
công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thòi hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử
dụng thì được Nhà nưốc xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không
quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đốỉ vói thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thòi hạn sử
dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục
đích chính.
321