Page 316 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 316
1 4- Danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước
được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà
nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
Điều 123. Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai
1 . Các dịch vụ công điện tử được thực hiện gồm đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất; thực hiện các giao dịch về đất đai và tài sản
gắn liền vối đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ
công quy định tại khoản 1 Điều này; cung cấp các dịch vụ thuận tiện,
đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng.
Điều này dược hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư sô 34/2014/TT-
BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định vê xây dựng, quản lý, khai thác h ệ thống thông tin đất đai,
cụ thể:
Điều 10. Khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai,
dịch vụ tin nhắn SMS
1. Tố chức, cá nhân khi khai thác dử liệu đất đai trên mạng internet, cổng
thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu
từ hệ thống thông tin đất đai.
2. Tố chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa
truy cập đã được cấp;
b) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích,
không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ
chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản
của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
d) Không được thay đối, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyến trái
phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương
trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai;
316