Page 289 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 289
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong
quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả
lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có
thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thòi
gian thuê.
3. ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp úy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện,
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu
thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất
trong cơ sỏ dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình úy
ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi các diều từ Điều 15 đến Điều 18
Nghị định sô' 44/2014/NĐ-CP và từ Điều 28 đến Điều 33 Thông tư
so 36/2014/TT-BTNMT, cụ thể:
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất, quy định:
Điều 15. Xác định giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật đất đai, phưong
pháp định giá đất quy định tại các khoản 1 , 2 , 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và
kết quả tồng họp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
2. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai;
289