Page 15 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 15
văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân
cư thỏa thuận cử ra đốì với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho
cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối vối việc sử dụng đất đã giao
cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đôi với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nưóc ngoài đối với việc sử
dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho
nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đôì với đất
được giao để quản lý
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối vói việc
quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình
đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thông cấp nước, hệ thống
thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự
án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất
có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối vối việc
quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý,
đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
15