Page 173 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 173

-  Đái  dầm:  Lấy  10  -  15  cái  tai  hồng  (thị  đê)  thái
         nhỏ, phơi khô sắc với 200ml nước, còn lại 50ml, uống 1
         lần vào buổi tôi trước khi đi ngủ.
             -  Chữa  nấc:  tai  hồng  sao  vàng,  tán  bột,  uống  vối
         rượu.  Hoặc  dùng  tai hồng  lOOg,  đinh hương  8g,  gừng
         tươi  5 lát.  Hợp  lại sắc uống,  chia làm nhiều lần trong
         ngày.

             - Lòi dom: Lấy quả hồng khô (mứt) đốt thành than,
         tán nhỏ uống với nưóc cam hàng ngày, mỗi ngày 8g.

             -  Tiêu chảy:  Quả hồng xanh giã nát,  cho vào chút
         nước sôi để nguội, gạn lấy nước uông rất hiệu quả.
             - Nôn mửa, lo nghĩ, phiền uất: Tai hồng 7 cái, hạt
         tiêu 7 hạt, hoắc hương 4g, sa nhân 4g, gừng tươi 7 lát,
         hành 2 củ, tỏi 3 nhánh. Tất cả băm nhỏ, hạt tiêu nghiền
         nát,  sắc uôhg trong ngày (nưốc sắc này còn dùng chữa
         ho,  khó thổ).  Nếu không có tai hồng,  có thể thay bằng
         cuống và quả hồng cũng được.

             -  Cao  huyết  áp:  Dùng  quả  hồng chưa  chín  ép  lấy
         nước  rồi  phơi  hoặc  sấy  khô  dùng  làm  thuốc  chữa  cao
         huyết áp. Nưốc ép của quả hồng chưa chín đem sấy khô
         có  tên  gọi  là  thị  tất,  còn  dùng  để  chữa  sung  huyết  ỏ
         ngưòi bị trĩ.


             II. VỊ THUỐC TỪ CÁC LOẠI HẠT
             1. Vừng

             a. Thành phần và tác dung
             Vừng có hai loại vừng đen và vừng trắng, còn gọi là
         mè. Dùng làm thuốc thường là loại vừng đen. Vừng đen
         còn gọi là hồ ma, hắc chỉ ma, cự thắng, cự thắng tử,  ô
         ma,  ô ma tử,  du ma,  giao ma,  tiểu hổ ma. Vừng trắng



         172
   168   169   170   171   172   173   174   175   176   177   178