Page 188 - Những bài Làm Văn 12
P. 188

Bài thơ Bên kia sông Đuống được phổ biến nhanh chóng, rộng rãi trong thời
   kì chống  Pháp.  Cái độc đáo của  nó chính  là  giọng  điệu  nghĩa tình  thắm  thiết
   thấm sâu vào lòng người. Tuy nói về một địa phương nhưng sắc thái cảnh vật,
   con người, văn hoá, đạo đức đều là của chung cả nước, miền nào có giặc mà
   không phải chịu những tình cảnh đau thương như ở bài thơ này.  Huống chi bài
   thơ đã vẽ  ra cái thê' bên  này và  bên  kia sông, tức cái thế con  người chỉ sống
   có  một nửa, còn nửa kia là mất mát, tan tác, căm  hờn. Trước mắt chỉ biết cắn
   răng chịu đựng chứ chưa hành  động được.  Nhưng đau thương đã tới độ  nhức
   nhối như thế này, ân tình sâu nặng như thế này thì khi có thời cơ là đánh giặc
   đến cùng. Tính cách của con  người Việt Nam ta vốn hiền lành hết mực nhưng
   cũng  biết căm  thù  sục  sôi  và  chiến  đấu  quên  mình.  Bên  kia  sông  Duống là
   một bài thơ hay,  có sức sống  lâu  dài,  khẳng định tài  năng và tên tuổi  Hoàng
   Cầm trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại.

                       ĩ : 1  i " T -T —  M J441, ụ_.   •■-T
                       plceta lỉầi thờ T/ếngỆ



   I.  DÀN Ý
      1. Mỏ bài:
      * Giới thiệu vài nét về tác giả:
       - Chê' Lan Viên (1920 - 1989), tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ, Quảng
   Trị.
       - Tập thơ  Điêu  tàn xuất bản  năm  1937  đã  khẳng  định Chê'  Lan Viên  là  nhà thơ
   tiêu biểu của trào lưu Thơ mđ/trước Cách mạng tháng Tám 1945.
       - Ông tham  gia kháng chiến chống thực dân  Pháp. Từ đó, ông đã  làm  một cuộc
   hoá thân trong cuộc đời cũng như trong sự nghiệp sáng tác để hoà hợp với nhân dân,
   đất nước.
       - Bài thơ  Tiếng hát con tàu ra đời trong một hoàn cảnh cụ thể là phong trào nhân
   dân miền xuôi lên miền núi khai hoang, xây dựng và phát triển  kinh tế. Bài thơ vừa là
   tiếng hát say mê của một tâm  hồn thoát khỏi cái tôi nhỏ  bé để đến với cái ta rộng lớn
   là  nhân dân, đất nước;  vừa là  nỗi nhơ  thiết tha và  lòng  biết ơn sâu  sắc của  nhà thơ
   đối với Tây Bắc - mảnh đất nặng nghĩa nặng tình.
      2. Thân bài:
      * Lời đề từ ;
       Ngay trong lời đề từ, tác giả đã thể hiện tư tưởng chủ đề  bài thơ và tình cảm của
   mình.  Câu  hỏi tu  từ:  Tây Bắc ư? Có  gì riêng  Tây Bắc...  là  lời  lòng tự  hỏi  lòng,  chứa
   đựng  nỗi  băn  khoăn,  trăn trở  rất thực trong  tâm  trạng  nhà  thơ  nói  riêng và tầng  lớp
   văn nghệ sĩ nói chung ở thời điểm lịch sử đó.


                                                                         187
   183   184   185   186   187   188   189   190   191   192   193