Page 184 - Nghề Thủ Công Truyền Thống Việt Nam
P. 184
Trong thập kỷ văn hóa thế giới này (1987 -1997) ta
hãy theo sát các định nghĩa, định hưởng của UNESCO và
NQ6 của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về văn
hóa - văn nghệ.
Văn hóa: Nay được hiểu theo nghĩa rộng nhất là “tổng
thể các đặc trưng về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm
khắc họa nên diện mạo đặc sắc của một xã hội” (The whole
complex of distinctive spiritual, material, intellestual and
emotional features that characterize a society).
Vậy khái niệm văn hóa không chỉ bao hàm văn chương,
nghệ thuật (văn thơ, họa, nhạc, nghệ thuật trình diễn - sân
khấu, tuồng chèo, múa rối, kịch múa, kiến trúc mà còn
bao gồm những lối sống (modens, way of life ), những
quyền cơ bản của con ngwoi (fundamental rights of human
being), những hệ thống giá trị (value systems ), các phong
tục - tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo...
Ngươi ta thường chia thành các di sản văn hóa hữu thể
(tangible cultural heritage) (công trình kiến trúc, đền miếu
chùa, đình cầu quán...)
Ví dụ di sản văn hóa hữu thể ở Bắc Bộ được đặc trưng
hóa là: “cầu Nam, chùa Bắc, đình Đoài” (có sách ghi: cầu
Đông, chùa Bắc, đình Đoài) và các di sản văn hóa vô thể
(intangible cultural heritage) bao quát mọi biểu thị - biểu
minh (transmitted) và biến diễn (modified) qua thời gian
và không gian trong một quá trình lịch sử của sự sáng tạo
(sáng tạo mới về thủ công Việt Nam (công nghiệp hóa) là
1 9 0