Page 98 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 98

-   Khó  bảo  dưỡng  sửa  chữa  động  cơ  do  động  cơ  nằm   trong  vòng  tuần  hoàn  môi
          chất  lạnh.
              -   Mỗi  lần  động  cơ  cháy,  toàn  bộ  hệ  thống  sẽ  bị  nhiễm  bẩn  nặng  nề,  đòi  hỏi  phải
          tẩy  rửa  rất  cẩn  thận.  Ngược  lại,  đối  với  máy  nén  hở  chỉ  cần  thay  thế  động  cơ  tiêu
          chuẩn  cùng  loại  rất  dễ  dàng.
              -  Độ  quá  nhiệt  hơi  hút  cao  vl  thường  sử  dụng hơi  hút  làm  m át  động  cơ  và  máy  nén.
              -   Để  khắc  phục  2  nhược  điểm  trên,  người  ta  bố  trí  vách  ngăn  kín  giữa  động  cơ
          và  máy  nển  và  không  dùng  hơi  hút  làm  m át  nhưng  như  vậy  khó  làm  m át  động  cơ  hơn.
              Trước  đây,  máy  nén  nửa  kín  chỉ  được  chế  tạo  cho  năng  suất  lạnh  trung  bình  và
          nhỏ  nhưng  ngày  nay  người  ta  đã  chế  tạo  các  máy  nén  nửa  kín  có  năng  suất  lạnh  lớn
          và  rất  lớn.  Do  tốc  độ  làm  việc  của  các  chi  tiết  cao  hơn  hẳn  so  với  máy  nén  hở  nên
          công  nghệ  chế  tạo  máy  đòi  hỏi  cũng  cao  hơn.  Bảng  3.5  giới  thiệu  và  so  sánh  các  đặc
          điểm  chung  của  3  loại  máy  nén  hở,  nửa  kín  và  kín.  Hình  3.15  giới  thiệu  hình  dáng
          và  m ặt  cắt  một  máy  nén  nửa  kín  Copelend
          (Mỹ).'
              Máy  nén  nửa  kín  được  sử  dụng  rộng
          rãi  trong  các  tổ  hợp  máy  nén  bình  ngưng
          hoặc  tổ  hợp  lạnh  hoàn  chỉnh,  công  suất
          vừa  và  lớn  có  khi  rất  lớn  cho  rất  nhiều
          ứng  dụng  khác  nhau  như  kho  lạnh,  điều
          hòa  cục  bộ  và  trung  tâm,  môi  chất  freôn.

              d)  M áy  n é n   k ín
              Các  loại  thiết  bị  lạnh  nhỏ  và  rất  nhỏ   Ilình  3.16.  Hình  dáng  bôn  ngoài  1  lốc  tủ  lạnh.  •
          như  tủ  lạnh  gia  đình,  thương  nghiệp,
                                                                   12
          máy  diễu  hòa  nhiệt  độ  phòng  yêu  cẩu
          năng  suất  lạnh  rất  nhỏ  ctí  khi  chưa  đến
          100W.  Lượng  gas  nạp  cũng  rất  nhỏ,  chỉ
          cẩn  rò  rỉ  mươi  gam  máy  đã  làm  việc
          kém  hiệu  quả.  Đổi  với  các  loại  máy  này
          việc  đặt  máy  nén  và  động  cơ  trong  một
          vỏ  hàn  kín  có  thể  đảm  bảo  độ  kín  tuyệt
          đối  hơn  nữa  máy  lại  gọn  nhẹ,  dễ  lắp  đặt
          bố  trí  hơn  nhiều.  Chính  vì  lý  do  đó  các
          nhà  chế  tạo  đã  sáng  chế ,ra  máy  nén
          kín,  thành  một  khối  máy  nén  động  cơ
          hoàn  chỉnh  ta  thường  gọi  tắt  là  lốc.  Hình
          3.16  giới  thiệu  hình  dáng  1  lốc  tủ  lạnh
          gia  đình.
              Định  nghĩa  :  Máy  nén  kín  (lốc)  là
          máy  nén  và  động  cơ  điện  được  bố  trí    H ình  3.17.  Nguyên  lý  cấu  tạo  máy  nén  kín
                                                      1 -  thân  máy  nén  ;  2  -   xilanh  ;  3  -   pittõng  ;
          trong  một  vỏ  máy  bàng  thép  hàn  kín.
                                                      4  -   tay  biên;  5  -.trụ c   khuỷu;  6 -  van  đầy  ;
                                                      7  -   van  hút  ;  8  -   nắp  trong  ;  9  -   nắp  ngoài  xilanh;
              Hình  3.17.  Giới  thiệu  nguyên  lý ‘cấu   10  -   Ống  hút  ;  11  -   stato  ;  12  -   rôto  ;
          tạo  máy  nén  kín.                         13  -   ổng  hút  cùa  lổc  ;  14  •-  óng  đầy.


          94
   93   94   95   96   97   98   99   100   101   102   103