Page 73 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 73

Máy  nén  turbin  sử  dụng  cho  các  công  suất  lớn  và  rất  lớn  (thường  dùng  trong  các
          máy  làm  lạnh  nước  công  suất  hàng  triệu  kcal/h).  Tỷ  số  nén  của  máy  nén  turbin  phụ
          thuộc  chủ  yếu  vào  môi  chất.  Môi  chất  cd  phân  tử  lượng  càng  cao,  tỷ  số  nén  càng  cao.
          Các  môi  chất  ctí  tỷ  số  nén  cao  ( = 4  -ỉ-  5)  là  R12,  R ll,  R123.  Amoniác  ctí  tỷ  số  nén
          quá  thấp  (1,3  -ỉ-  1,4)  do  đtí  không  được  sử  dụng  trong  máy  nén  turbin.
              Các  ưu  nhược  điểm  và  các  so  sánh  khác  xem  bảng  3.1.



              3.2.  LÝ THUYẾT  CHUNG  VỀ  MÁY  NÉN  LẠNH

              Như  đã  ndi  ở  trên,  tuy  ctí  nhiều  ngilyên  lý  và  cấu  tạo  khác  nhau  nhưng  các  kết
          quả  nghiên  cứu  về  máy  nén  lại  hoàn  toàn  đổng  nhất  nhau,  do  đtí  ta  ctí  thể  lấy  quá
          trình  nén  của  máy  nén  pittông  trượt  làm  đại  diện  để  nghiên  cứu.

              3.2.1.  Quá  trình  làm  việc  của  máy  nén
              Máy  nén  pittông  gồm  các  bộ  phận  chính  là  xilanh,  clapê  hút  và  đẩy  lắp  trên  đầu
          xilanh  và  pittông  chuyển  động  trong  xilanh.  Pittông  chuyển  động  tịnh  tiến  được  trong
          xilanh  là  nhờ  cơ  cấu  tay  quay  thanh  truyền  hoặc  trục  khuỷu  tay  biên  biến  chuyển
          động  quay  của  động  cơ  thành  chuyển  động  tịnh  tiến  qua  lại.
              Hình  3.2  giới  thiệu  nguyên  lý  hoạt  động  của  máy  nén  pittông.


                        4  5    s   ĩ



                      3-
                      Z-

                                                            o





                               A    iũ                         /7




                             c
                             4)


                                 Hình  3.2.  Nguyên  lý  làm  việc  cùa  máy  nén  pittông
                      1  -   xilanh  ;  2  -  pittông  ;  3  -   .secmAng  ;  4  -   clapẽ  húl  ;  5 - khoang  hút  ;  6-  khoang  đẩy  ;
                      7  -   clapê  đẩy  ;  8  -   chổt  pitlông  ;  9  -   tay  biên  ;  10  -khuỷu  ;  11  -  trục  khuýu.
              Trục  khuỷu  10  quay  nhờ  truyền  động  từ  động  cơ  qua  khớp  nổi  hoặc  bánh  đai.  Hệ
          thống  tay  biên,  trục  khuỷu  9-10-11  biến  chuyển  động  quay  của  trục  khuỷu  thành
          chuyển  động  tịnh  tiến  lên  xuống  của  pittông.
              a)      Khi  khuỷu  10  ỏ  vỊ  trí  A  pittông  nàm  ở  điểm  chết  trên,  clapê  hút  4  và  đẩy  7
          đều  đtíng.


          72
   68   69   70   71   72   73   74   75   76   77   78