Page 42 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 42
Vé m ặt an toàn môi chất lạnh được chia làm 3 nhóm theo tính độc hại và 3 nhóm
theo áp suất làm việc.
a) T h eo tín h độc h ại
Nhóm 1 : là nhóm các môi chất lạnh không gây cháy nổ và không gây tổn hại
đến sức khỏe con người. Nhóm 1 gổm các môi chất như R ll, 12, 12B1, 13, 13B1, 22,
23, 113, 114, 115, 500, 502 và 744.
Nhóm 2 : gồm các môi chất lạnh ctí đặc tính cơ bản là độc hại. Một số môi chất
trong nho'm này có tính cháy nổ nhưng giới hạn cháy nổ tương đối thấp, ở nồng độ
thể tích trong không khí từ 3,5% trở lên như R30, 40, 160, 611, amoniắc (717), SO2
(764) và dicloetylen (R1130). Môi chất được ứng dụng rộng rãi trong nhóm này thực
tế chỉ có amoniắc.
Nhóm 3 : gồm các môi chất có đặc tính cơ bản là cháy nổ với giới hạn cháy nổ
thấp hơn 3,5% thể tích. Đại diện cho nhđm này là etan C2ĨỈ^, propan C3Hg, butan "
izobutan 011(0113)3, ^ 2^4 propylen 03!!^. Các môi chất này đang được
nghiên cứu thay thế cho các CFC.
b) T heo áp s u ấ t làm v iệc các m ôi c h ấ t lạ n h c ũ n g được ch ia làm 3 nhóm :
áp th ấ p Ẹ.11, R I 13... ; áp tru n g b ìn h R12, R22... v à á p cao R13, R14, R23...
Trong an toàn môi chất lạnh người ta phải chú ý đến các quy định vẽ an toàn
cho thiết kế và chế tạo thiết bị, an toàn lắp đặt điện, an toàn khi sử dụng láp đặt
hệ thống lạnh. Các nội dung chi tiết được giới thiệu trong tài liệu [3].
2.1.6. B ảng và đồ th ị
Trong máy lạnh nén hơi, môi chất lạnh biến đổi pha trong chu trình làm lạnh, ở
dàn bay hơi môi chất lỏng sôi ở áp suất thấp và nhiệt độ thấp để thu nhiệt của môi
trường lạnh, sau đó được máy nén hút về, nén lên áp suất cao và đẩy vào dàn ngưng
tụ. ở dàn ngưng tụ, hơi môi chất thải nhiệt cho môi trường làm m át như nước và
không khí để ngưng tụ lại thành lỏng ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Từ đây lỏng lại
được tiết lưu qua van tiết lưu xuống áp suất thấp và nhiệt độ thấp và cấp vào dàn
bay hơi. Như vậy môi chất lạnh liên tục biến đổi trạng thái trong chu trình lạnh với
4 quá trình cơ bản là : bay hơi-nén-ngưng tụ - tiết lưu (hay dân nở). Để ctí thể tính
toán thiết kế được một máy lạnh cụ thể với một môi chất cụ thể, nhất thiết phải
biết được các trạng thái thay đổi môi chất đó. Thí dụ, vối nhiệt độ bay hơi cho trước
là -15°c, nhiệt độ nước làm m át là 32°c và năng suất lạnh là 10.000 kcal/h hoặc
Itấn đá/1 ngày đêm, môi chất lạnh là amoniắc ta phải tính được máy nén có bao nhiêu
xilanh, đường kính xilanh, khoảng chạy pittông và vòng quay trục khuỷu thế nào. Động
cơ công suất bao nhiêu, dàn bay hơi và dàn ngưng tụ cần diện tích trao đổi nhiệt như
thế nào, van tiết lưu cỡ nào... tất cả các tính toán đó nhất thiết phải dựa vào bảng
và đồ thi của môi chất lạnh.
a) B ản g hơi b ăo h òa
Như ta đã biết, vật chất thường tồn tại 0 3 thế : thê rân, thê lỏng và thế hơi
Như ta đã biết, vật chất thường tốn tại
thí dụ nước : nước đá, nước lỏng và hơi nước, ở nhiệt độ thấp, chúng ở thể rắn, ở
nhiệt độ trung bình chúng ở thể lỏng và nhiệt độ cao chúng ở thể khí hoặc hơi. Trong
máy lạnh nén hơi trạng thái môi chất chỉ ở thể lỏng và hơi nên trong các bảng cũng
chỉ có các giá trị cho pha lỏng và hơi. Mỗi trạng thái của vật chất đều có các thông
số trạng thái xác định ;
- Nhiệt độ, °c hoặc K (độ Kelvin) ;
42 6.MÁYVÀTBLẠNHB