Page 46 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 46
toàn bộ vùng công tác. Bảng hơi quá nhiệt được giới thiệu ở tài liệu [3], ở đây không
đê cập tới do quá phức tạp. Với độ chính xác đủ dùng trong kỹ thuật, sử dụng đồ thị
là tiện lợi nhất vì trên đổ thị biểu diễn đầy đủ các thông số không những của đường
lỏng bão hòa, hơi bão hòa, hơi quá nhiệt mà cả hơi ẩm và lỏng chưa bâo hòa.
c) Đồ th ị Igp - h v à T -s (hình 2.5)
Đổ thị Igp-h (đồ thị áp su ấ t- entanpy) và đồ thị T -s (đổ thị nhiệt độ- entropy)
là hai đồ thị được sử dụng nhiểu nhất trong kỹ thuật lạnh. Đồ thị T -s chủ yếu để so
sánh hiệu quả giữa các chu trình lạnh còn đổ thị Igp-h dùng để tính toán chu trình
nên đổ thị Igp -h được sử dụng rộng rãi hơn.
h
H ình 2.5. Dổ thị T -s và đổ thị Igp-h.
ĐỔ thị T -s lấy trục tung làm thang nhiệt độ và trục hoành làm thang entropy.
Đường entanpy h = const là các đường thoải từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên
phải. Các đường áp suất p = const là các đường gẫy khúc chia 3 phẩn, phẩn nầm
phía trái đường bâo hòa lỏng nằm gẩn như trùng lên nhau và trùng lên đường bão
hòa lỏng ; phần ở vùng hơi ấm chạy song song với trục hoành và phần bên phải đường
bão hòa X = 1 là các đường nghiêng dốc đi lên góc phải phía trên. Các đường đẳng
tích V = const là các đường nghiêng xoải từ góc trái phía dưới lên góc phải phía trên
hơi bị gãy khi cắt đường x - 1.
Đồ thị Igp - h lấy trục tung là áp suất chia theo thang logarit, trục hoành là
entanpy h. Các đường s = const là các đường nghiêng có độ dổc lớn và các đường
V =const là các đường nghiêng xoải đều từ góc trái phía dưới lên góc phải phía
trên. Riêng đường đẳng nhiệt t = const chia làm 3 phẩn : phẩn bên trái đường bão
hòa lỏng X = 0 nằm gần thẳng đứng, phần trong vùng hơi ẩm nằm ngang song
song với trục hoành và-phần bên phải đường. X = 1 là các đuờng rất dốc từ phía
trên xuống dưới. Các hình 2.6, 2.7, 2.8 và 2.9 giỏi thiệu các đồ thị Igp - h của
amôniác, R12, R22 và R134a. Chú ý đơn vị của áp suất p trên đồ thị là MPa, ở bảng
là bar.
46