Page 222 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 222
ư u điểm tiếp theo của dàn phun quay là vệt nước chảy ra từ các lỗ của dàn có
kích thước lớn, khôrig có các bụi nước nhỏ nên nước hẩu như không bị gió cuốn theo
do đó không cần bố trí bộ chán nước như hình 8.3 biểu diễn.
Nhược điểm của dàn phun quay là chi thích hợp với tháp dạng hình trụ.
d) Vỏ
Trước đây, tùy theo cách bố trí ngược dòng hay dòng thổi ngang, tùy theo cách
bố trí quạt bên dưới hay trên mà có rất nhiéu dạng vỏ khác nhau : dạng hình chữ
nhật, dạng ô van, dạng hình trụ...
Ngày nay, do cách bố trí quạt hút trên đỉnh tháp, cùng với việc sử dụng dàn phun
quay nên hầu hết các tháp giải nhiệt (thí dụ của CTI) đều có dạng hình trụ đứng
(H.8.2) trừ những tháp giải nhiệt có công suất rất lớn.
Vỏ tháp giải nhiệt cần có các yêu cẩu sau ;
- Kết cấu của tháp phải có tính khí động cao thí dụ tiết diện gió vào không quá
bé, không cđ các vị trí quẩn gió gây tổn thất áp suất, không có các vị trí thiếu gid,
gió phải được phân phối đểu trên toàn bộ tiết diện, các đường th ắt và mở gió phải
hợp lý đảm bảo lưu lượng tối đa, tổn th ất áp suất tối thiểu...
- Khối lượng vỏ phải đạt tối thiểu với điểu kiện vỏ đủ cứng vững.
- Vỏ phải chịu được thời tiết, phải làm việc được ở ngoài trời hàng vài chục năm
không bị han rỉ, hư hỏng.
- Vỏ cẩn có hình dáng thích hợp với m ặt bàng, diện tích láp đặt, có thẩm mỹ cao.
- Công việc lắp đặt vỏ và các chi tiết phải nhanh chóng dễ dàng.
- Giá thành phải hạ.
Vật liệu composit và 1 số loại vật liệu nhựa có gia cường (polyester có gia cường
bằng sợi thủy tinh) đáp ứng hầu như đẩy đù các yêu cầu nêu trên của vỏ tháp giải
nhiệt : nhẹ, vững chác, chịu được thời tiết, dễ tạo hình khí động, láp đặt nhanh chóng
dễ dàng tuy giá thành không thấp.
8.3. TÍNH CHỌN THÁP GIẨI NHIỆT
Có nhiều phương pháp tính chọn tháp giải nhiệt. Các tính toán này khá phức tạp.
ở đây chỉ giới thiệu một cách tính chọn tháp giải nhiệt đơn giản từ catalog máy.
Bảng 8.1 giới thiệu các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các tháp giải nhiệt RINKI,
1 thành viên của Viện tháp giải nhiệt CTI (Cooling Tower Institute).
216