Page 21 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 21

Trong  máy  lạnh  nén  hơi,  môi  chất  lạnh  (hoặc  gas  lạnh)  biến  đổi  trạng  thái  từ
       lỏng  thành  hơi  ở  thiết  bị  bay  hơi  và  biến  đổi  trạng  thái  từ  hơi  thành  lỏng  ở  thiết  bị
        ngưng  tụ.
            Quay  lại  thí  dụ  biến  đổi  trạng  thái  của  nước  thì  điểm  A  (hĩnh  1.14)  nàm  tận  cùng
        bên  trái  đường  biến  đổi  lỏng  hơi  gọi  là  điểm  bão  hòa  lỏng,  điểm  c  nằm   tận  cùng  bên
        phải  được  gọi  là  trạng  thái  hơi  bâo  hòa  khô  còn  điểm  B  nằm  trên  đường  biến  đổi  lỏng
        hơi  là  trạng  thái  hơi  ẩm.
            Trạng  thái  hơi  ẩm  là  trạng  thái  hơi  có  lẫn  những  giọt  lỏng  ở  nhiệt  độ  sôi  hay
                                                                         kg hơi
        nhiệt  độ  biến  đổi  trạng  thái  lỏng,  hơi.  Thành  phần  hơi  X  =      cd  thể  thay
                                                                     kg (hơi + lỏng)
        đổi  từ  0  đến  1.
                 X  =  0  :    lỏng  bâo  hòa  ;
                 0  <  X  <  1   hơi  ấm  ;

                 X  =  1  :    hơi  bão  hòa  khô.
            Trong  chương  môi  chất  lạnh  ta  sẽ  đi  sâu  vào  các  môi  chất  amoniắc,  freôn  R12,
        freôn  R22  và  R134a.
            Định  luật  nhiệt  động  thứ  nhát
            Nhà  bác  học  Nga  vĩ  đại  Lômônôxốp  đã  phát  biểu  từ  giữa  thế  kỉ  thứ  18  định  luật
        bảo  toàn  năng  lượng.  Theo  định  luật  này  thì  năng  lượng  không  m ất  đi  và  không  tự
        sinh  ra,  năng  lượng  chi  cđ  thể  biến  từ  dạng  này  sang  dạng  khác,  thí  dụ  nhiệt  năng
        cđ  thể  biến  hóa  thành  cơ  năng,  điện  năng,  hđa  năng...
                                                                                 ỉ
            Định  luật  nhiệt  động  thứ  nhất  là  trường  hợp  riêng  của     t
        định  luật  tổng  quát  này.  Định  luật  nhiệt  động  thứ  nhát  xác
        định  nhiệt  và  công  biến  hóa  cho  nhau  theo  tỉ  lệ  tưong  dương.  lE    1
        Quan  hệ  đô  người  ta  gọi  là  "Đương  lượng  nhiệt  của  công".
        Một  lượng  nhiệt  1J  tương  dương  vói  một  công  cơ  học  bàng
        lÀ m .
            Để  hiểu  rõ  hơn  vé  định  luật  nhiệt  động  thứ  nhất  chúng
        ta  cđ  thể  quan  sát  thí  nghiệm  sau  :
            Nếu  co'  một  xilanh  kín  (xem  hình  1.15)  với  một  pitông.
        Giữa  xilanh  và  pittông  cđ  chứa  một  khối  lượng  khí.  Khi  đốt   im T T T Ĩ
                                                                          b)
        nóng  lượng  khí  ở  bên  trong  (cấp  nhiệt),  khối  khí  sẽ  nở  ra,
        đẩy  pitông  lên  thực  hiện  một  công  1  (hình  1.15a).  Ngược  lại
        nếu  tác  động  1  công  1  lên  pitông  để  nén  khí  lại,  khối  khí  sẽ
        nóng  lên  và  thải  một  lượng  nhiệt  Q  ra  ngoài.
                                                                               H ình  1.15
            Cũng  tương  tự  như  định  luật  nhiệt  động  về  đương  lượng
                                                                        a)  cấp  nhiệt  Q  thu  công  I  ;
        nhiệt  của  công,  biến  đổi  điện  nàng  thành  nhiệt  năng  có  tỉ   b)  nén  với  công  1  thu  được
        lệ  sau  :                                                        nhiệt  Q.
                            lkW h  =  860  kcal  =  3600  kJ

            Định  luật  nhiệt  động  thứ  2
             Định  luật  bảo  toàn  năng  lượng  nđi  chung  có  giá  trị  trong  mọi  trường  hợp  nhưng
        thực  tế  sự  biến  hóa  năng  lượng  tuân  thủ  các  điều  kiện  nhất  định.  Như  ta  đã  biết  máy
        hơi  nước,  động  cơ  đổt  trong,  động  cơ  diesel  hoặc  các  loại  máy  sinh  công  từ  nhiệt  khác
        chỉ  có  thể  biến  đổi  được  một  phẩn  năng  lượng  của  than,  dầu,  xăng  v.v...  thành  công,

                                                                                             21
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26