Page 309 - Lý Thường Kiệt
P. 309

LÝ THƯỜNG KIỆT


           1148, đặt hội N h ã n   V ư ơ n g  à  Long Trì (T).
           1154, đắp đàn V iên  K h âu   ở  phía nam thành Thăng Long, để tế lễ Nam Giao (V).
           1156, dựng miếu K h ổ n g  T ử  (xem 1070) (C).
           1160, dựng đền N h ị  N ữ  (Harbà) và  X u y   V ư u   ở  phường Bố Cái (V).  Dựng chùa  C hân
        G iáo.  Lấy vàng đúc tượng  P hạn  V ư ơ n g và  Đ ế   T hích, đặt ở hai chùa Thiên Phù  và Thiên
        Hữu (V).
           1161, dựng lại chùa P h áp  V ân  ở  châu cổ Nháp (C).
           1162, dựng đ ầ i  C h ú n g  T iên , trên lợp ngói bằng vàng, dưới lợp ngói bằng bạc (V).
           1165, mở hội đèn Q u a n g  C h iếu   D iên  M ện h (V).
           1166, bắt đầu làm lễ tắm Đạo. Đến năm 1171 thì bỏ lễ ấy (V).
           1169,  chữa  chùa  C h ân   G iáo  (xem  1160).  Rằm  tháng 3,  có  nguyệt  thực,  cá  ở các  cửa
        sông, cửa bể chết nổi. Vua sai các tăng, ni, đạo sĩ tụng kinh cầu đảo (T).
           1171, chữa miếu K h ổ n g  T ử  (xem 1156) và miếu Hậu Thổ (C).
           Đời LÝ CAO TÔNG. - Năm:
           1179, chữa thêm chùa C hân  G iáo (xem 1169). Thi các tử đệ tăng và tăng quan (V).
           1180, sai T am  g iá o làm bia để ở Đại nội (V).
           1187, chuyện sư giáng hổ (xem XIV/ cth 4).
           1188, vua đi cầu mưa ở chùa  P háp  V ân, rồi rước tượng Phật ở đó về để tại chùa  Báo
        T hiên (T). Dựng cung T hánh N g h i (V).
           1189, vua đi chơi khắp mọi nơi; đến đâu cũng có p h o n g  th ần và lập miếu (T).
           1194, lấy vàng sai thếp tượng P hạn  V ư ơ n g và Đ ế  T hích, đặt tại các chùa ấy (V).
           1195, thi T am  giáo. Mở hội đèn Q u ả n g  C h iếu (V).
           1198, sa thải tăng, theo lời Đàm Dĩ Mông (XIV/4).
           1206, dựng chùa  T hánh  H u ân .  Chữa chùa  C hân  G iảo  (xem  1179)  (V).  Chuyện  vua  sợ
        sấm (xem XIV/ cth 4).
           Đời LÝ HUỆ TÔNG. - Năm:
           1224,  vua  nhường  ngôi  cho công chúa  Chiêu  Thánh,  và  ra  ở chùa  C h ân   G iáo  (xem
        1206).
           1226, vua Lý tự thắt cổ chết ở chùa ấy (T). 7.
        Phụ biên:

           Theo g ia   phả họ Lê Quát ở xã Phủ Lý thì Lê Văn Thịnh người Đông Cứu (huyện Gia
        Bình tỉnh Bắc Ninh ngày nay). Vợ họ Lê, người làng Phủ Lý này. Vàn Thịnh gặp bà, lúc
        thân phụ bà làm quan ở Thăng Long.
           Có lẽ chỉ vì vậy, con Văn Thịnh sau nhập tịch quê mẹ. Nhưng cũng có thể vì cớ thứ
        hai là Văn Thịnh đã bị đày vào Thanh.






                                          320
   304   305   306   307   308   309   310   311   312   313   314