Page 307 - Lý Thường Kiệt
P. 307

LỶ THƯỜNG KIỆT

           1070, dựng chùa N h ị  T hiên   V ư ơ n g  ờ  đông nam thành Thăng Long (V). Tháng 8, dựng
        (hay chữa, TT chép  tu )  V ăn  M iếu-, tô tượng Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, thất thập nhị
        hiền để thờ. Cho hoàng thái tử ra đó học (T).
           1071, vua viết ch ữ  P h ậ t, cao một trượng 6 thước (C); khắc vào bia để tại chùa núi Tiên
        Du (T).
           Đời LÝ NHÂN TÔNG. - Năm:
           1072, ngày Phật đản, vua tới xem làm lễ tắ m  P h ậ t (C).
           1073, rước phật Pháp Vân về kinh để cầu  tạn h . Lập đền thờ núi  T ản  V iên  (VSL chép
        vào năm trước).
           1075, thi minh kinh bác sĩ (T).
           1077, đặt hội N h â n   V ư ơ n g  ở  điện Thiên An (V).
           1080,  đúc  chuông  chùa  Diên  Hữu  (xem  1049),  chuông  không  kêu,  bèn  vứt  xuống
        ruộng Quy Điền, cạnh chùa. Đời sau, tướng Minh là Vương Thông bị Lê Lợi vây ở Thăng
        Long, bèn phá chuông để đúc súng (T).
           1081, sai Lương Dụng Luật sang Tống xin kinh Đ ạ i  T ạ n g (V).
           1085, thái hậu đi chơi khắp sông núi, có ý dựng chùa  (T;  nhưng chép lầm ra hoàng
        hậu).
           1086, thi chọn những kẻ có văn học, để bổ vào H àn   lăm . Dựng chùa ở núi Đ ạ i L ãm (C).
           1087, khánh thành chùa ấy. Đặt dạ yến. Vua làm hai bài thơ (C).
           1088,  phong  sư  K h ô  Đ ầ u  làm  quốc  sư.  Chia  chùa  làm  ba  hạng,  thượng,  trung,  hạ.
        Dựng tháp ở chùa L ãm   Sơn (xem 1086) (C).
           1094, tháp chùa L ãm   Sơn (xem 1088) xong. Vua đặt tên chùa là C ản h   L o n g   Đ ồ n g  K h án h ,
        và đề tên bằng chữ triện vào trán bia (V).
           1097, được mùa, thái hậu dựng nhiều chùa (T).
           1098, lập núi N g a o trên đất. Sai N g u y ễ n   V ăn  T ín đi sứ Tống, xin kinh T am   T ạ n g (V).
           1099, dựng chùa ở núi A n  Lão (V).
           1100, dựng chùa V ĩn h   P h ú c ở  núi Tiên Du (V).
           1101, dựng quán K h ai N g u y ê n  (V). Chữa chùa D iên   H ữ u (xem 1080) (C).
           1102, dựng các quán T hái D ư ơ n g ,  Bắc Đ ế và K hai N g u y ê n (xem 1101), để cầu tự (V).
           1105, xây  hai  tháp lợp bằng ngói  sứ trắng ở chùa  Diên Hữu  và  chữa  chùa  ấy  (xem
        1101, còn chi tiết thì xem XIV/7). Dựng ba tháp bằng đá ở chùa L ãm   S ơn (xem 1094) (C).
           1108, xây tháp ở núi C h ư ơ n g  Sơn (V).
           1109, xây đài Đ ộ n g  L inh (V).
           1110, mở hội đèn Q u ả n g  C h iếu ở ngoài cửa Đại Hưng (V).
           1112, xảy ra chuyện Giác H o à n g (xem XIV/ cth 2).
           1114,   chữa chùa T h ắ n g  N g h iêm  (xem 1014). Đặt T hiên   P h áp  Đ ư ờ n g . Dựng lầu T h iên   P hật
        để đặt một nghìn pho tượng Phật (V).


                                          318
   302   303   304   305   306   307   308   309   310   311   312