Page 305 - Lý Thường Kiệt
P. 305
LÝ THƯỜNG KIỆT
hay (V). Còn về cách chép năm, thì trong khoảng từ năm 1133 đến 1155, hai sách ấy chép
lệch năm nhau. Trong khoảng 1133-1139, cũng cùng một chuyện, sách TT chép chậm lại
một năm đối với VSL. Trong khoảng 1140-1155, sách TT chép chậm đến hai năm đối với
VSL. Muốn biết đâu là hu thực, ta phải so sánh với những tài liệu thứ ba.
Trong khoảng đầu, TS và bia Đỗ Anh Vũ đều cho ta biết rằng Lý Thần Tông mất năm
Đ. Ti 1137, y như trong VSL. Thế mà TT lại chép chuyện ấy vào năm sau. Ta phải nhận
rằng TT sai, mà VSL đúng. Vì đâu có sự sai ấy? Xét kỹ, ta thấy TT bỏ sót mất đề mục năm
Q. Su 1133, cho nên chép chuyện năm ấy vào năm sau; rồi sự sai ấy kéo chuyền đến năm
Canh Thân 1140, mà ta phải chữa ra K. Vi 1139.
Trong khoảng thứ hai, TS cho ta biết rằng tháng 4 năm A. Su 1145, có sao Chổi hiện.
Thế mà sách TT lại chép vào năm 1146, và VSL lại chép vào năm 1144. Vả chăng, TT còn
cho biết rằng năm ấy có tháng 6 nhuận; mà theo lịch Tống thì chính năm A. Su có tháng
nhuận. Vậy những việc chép vào năm có sao Chổi đều thuộc về năm A. Su 1145. Trong
khoảng nói đây, 1140-1145, TT vẫn chép chậm một năm, mà VSL lại chép sớm một năm.
Trong bảng kê sau đây, tôi sẽ theo nguyên tắc trên mà chữa niên kỷ của hai sách.
Đời LÝ THÁI TỔ. - Năm:
1010, dựng chùa riêng Hưng Thiên Ngự Tự và lầu Ngũ Phượng Tinh Lâu trong
thành nội. Dựng chùa T h ắ n g N g h iêm ở phương nam thành Thăng Long (C). Phát 2 vạn
quan tiền để dựng 8 chùa ở phủ T hiên Đ ứ c, đều có dựng bia ghi công. Sức cho các làng
phải trùng tu chùa chiền. Phát 1.680 lạng bạc để đúc chuông chùa Đ ạ i G iáo. Chọn dân
làm tăng (T).
1011, trong thành, dựng cung T hái T hanh ờ bên tả, chùa V ạn T họ ờ bên hữu. Dựng nhà
tàng kinh T rấn P hú c. Ngoài thành, dựng chùa T ứ Đ ạ i T hiên V ư ơ n g (T). Dựng chùa cẩm Y
và L on g H ư n g T hánh T họ (C).
1014, tăng thống T hẩm V ăn U yển xin lập giới trường ở chùa V ạn T họ để cho tăng đồ
thụ giới (xem 1011). Phát 310 lạng vàng để đúc chuông chùa H ư n g T h iên , và 800 lạng bạc
để đúc chuông chùa T h ắ n g N g h iêm và lầu N g ũ P h ư ợ n g (xem 1010) (T).
1016, dựng các chùa T hiên Q u a n g , T hiên Đ ứ c, và tô tượng T ứ T hiên Đ ế (C). Dựng đền
Lý Phục Man. Chọn hơn 1.000 người ở kinh sư, cho làm tăng và đạo (T).
1018, sai N g u y ễ n Đ ạo T hanh và P hạm H ạc đi Tống xin kinh T am T ạ n g (C). Năm 1020
mới về. Vua Lý sai sư Phí Trí tới Quảng Châu đón (T).
1019, độ dân làm tăng (T).
1021, dựng núi N a m Sơn chúc thọ (C). Dựng nhà tàng kinh B át G iác (T).
1023, sai viết lại kinh T am T ạn g, rồi trữ tại tàng kinh Đ ạ i H ư n g (T).
1024, dựng chùa C h ân G iáo ờ trong thành nội, để tiện việc tụng kinh (T).
1027, sai viết kinh T am T ạng.
Đời LÝ THÁI TÔNG. - Năm;
1028, dựng núi N a m Sơn chúc thọ. Dựng miếu thần Đ ồ n g cổ ở phía hữu thành Đại La,
cạnh sau chùa Thánh Thọ. Đặt các giai cấp cho tăng và đạo (T).
316