Page 20 - kỹ Thuật Sửa Chữa Xe Máy Năng Cao
P. 20
18 HÙNG LÈ
Chủng loại Ký hiệu loại
Tẻn gọi Ký hiệu Tên gọi Ký hiệu hình
Xe 3 bánh Xe 3 bánh chính Xe chở khách K ZK
chính chuyên thường Xe chở hàng H ZH
dụng
z Xe thùng R ZR
Xe 3 bánh chính
Xegoòng tự đổ z zz
chuyên dụng
Xe làm lạnh L ZL
Thứ tư là số seri thiết kế. Dùng chữ số Ả Rập 1, 2, 3,... lần lượt biểu
thị trinh tự thiết kế xe, số seri thiết kế được dùng dấu cách"— "để ngăn
cách với ký hiệu loại hình phía trước.
Cuối cùng là số seri cải tiến. Dùng chữ cái La tinh A, B, c,... lẩn lượt
biểu thị trình tự cải tiến xe.
Lưu ý, theo tiêu chuẩn quy định, khi số seri thiết kế là 1 thì bỏ qua.
Trước khi đặt ra tiêu chuẩn, các doanh nghiệp căn cứ vào tình hình
của doanh nghiệp mình để tự đưa ra loại hình sản phẩm.
3. Phương pháp đặt tên loại hình động cơ gắn máy
Phương pháp xác định loại hình động cơ gắn máy chưa đưa ra quy
định thống nhất, nên rất đa dạng. Xét thấy động cơ gán máy hiện nay :
thuộc động cơ đốt trong kiểu pittông, cho nên cách đặt tên cho động I
cơ xăng phải phù hợp với quy định vể cách đặt tên và biên chế loại hình Ị
sản phẩm động cơ đốt trong đã ban hành.
Theo quy định, loại hình động cơ đốt trong gồm 4 phẩn (hình 1 -4), ị
đó là:
(1) Phẩn đẩu: là ký hiệu dòng sản phẩm và (hoặc) ký hiệu tiêu chí
cải tiến, do nhà chế tạo căn cứ theo nhu cẩu tự chọn chữ cái thích hợp
để biểu thị.
(2) Phần giữa: gồm ký hiệu số xi lanh, ký hiệu hình thức sắp xếp xi
lanh, ký hiệu xung trình (hành trình) và ký hiệu đường kính (bể rộng) xi
lanh. Dùng chữ số để biểu thị số xi lanh, đường kính hoặc xung trình của
xi lanh, ký hiệu hình thức sắp xếp xi lanh, như bảng 1 -2.