Page 17 - kỹ Thuật Sửa Chữa Xe Máy Năng Cao
P. 17
KỸ THUẬT SỬA CHỪA XE MAY NÂNG CAO Ị 15
Xe đua thường: là xe mô tô 2 bánh có khung xe kiểu cưỡi, tay lái
hẹp, nệm yên lệch về phía sau, đường kính cơ bản của vành bánh xe
không nhỏ hơn 304mm, có thiết kế động cơ công suất lớn, tốc độ quay
nhanh, chuyên dùng để chạy đua trên đường chạy riêng.
Xe đua việt dã: là xe mò tô 2 bánh có tính năng chạy đường trường,
có lắp đặt động cơ có công suất lớn, chuyên dùng để chạy đua ở những
địa hình không phải là đường cái.
Xe mô tô đặc chủng: là xe mô tô 2 bánh sau khi được lắp ráp lại (cải
tạo kết cấu) được dùng để thực hiện một nhiệm vụ đặc biệt nào đó.
Xe mô tô 3 bánh bên: là xe có lắp thêm một xe mô tô ở bên xe xe
2 bánh.
Xe mô tô 3 bánh bên thường: là xe mô tô 3 bánh bên dùng để chở
người hoặc hàng hóa.
Xe mô tô 3 bánh bên đặc chủng: là xe mô tô 3 bánh bên có láp đặt
thiết bị riêng, dùng để thực hiện nhiệm vụ đặc biệt.
Xe mô tô 3 bánh chính: là xe mô tô có 2 bánh sau được láp đối xứng,
lấy bánh trước làm chuẩn.
Xe mô tô 3 bánh chính thường: là xe mô tô 3 bánh chính dùng để
chở người hoặc hàng hóa.
Xe mô tô 3 bánh chính chuyên dụng: là xe mô tô 3 bánh chính có láp
thiết bị chuyên dụng, được dùng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Phương pháp đặt tên cho từng loại xe mô tô
Nói chung các chữ số Ả Rập trong các loại hình xe mô tô được
dùng để chỉ tổng dung tích, ví dụ, 50, 70, 75.80, 90, 100, 125, 250, 750
trong HK50Q, JH-70, HH75, CY80, PSM90, JC-100, NF125, XF250, CJ-750
lẩn lượt biểu thị tổng dung tích chế tạo của động cơ là 50cm^ 70cm^
80cm^ 90cm^ ^00cm^ ^25cm^ 250cm^ 750cm^ nhưng cũng có một
số loại không phù hợp, như 15C (55cm^), TMP703V (220cm^), JS112
(750cm^). Chữ cái La tinh tùy theo nơi sản xuất và xưởng sản xuất mà
mang ý nghĩa khác nhau.