Page 78 - Kỹ Thuật Sửa Chữa Ô Tô
P. 78
76 Đ Ứ C HUY
nạp khO hoặc bên trong xi lanh (phun bên trong xi lanh), bước đẩu hình thành
hỗn hợp khí có thể đốt cháy, ở cuối kỳ xả, cửa nạp khí mở ra, hỗn hợp khí có thể
đốt cháy dưới tác dụng của lực hút khí sẽ được hút vào trong xi lanh; trong kỳ
nén, do dòng khí chuyển động, trong xi lanh lại hình thành hỗn hợp khí có thể
đốt cháy cân bằng.
4. ẢNH HƯỞNG eốl VỚI TfNH NẪNG ĐỘNG cơ CỦA NỐNG ĐỘ KHÍ có THỂĐỐT CHAY
(1) Phương pháp biểu thị nồng độ của hỗn hợp khí có thể đốt cháy. Tỷ lệ
giữa nhiêu liệu xăng với toàn bộ hỗn hợp khí gọi là nồng độ của hỗn hợp khí
có thể đốt cháy, thông thường được biểu thị bằng tỷ lệ khí nhiên liệu và hệ số
khí dư.
• Tỷ lệ khí nhiên liệu A/F. Tỷ lệ khí nhiên liệu A/F là tỷ lệ giá trị khối lượng
không khí (kg) và khối lượng nhiên liệu (kg) trong hỗn hợp không khí.
Trên lý thuyết, 1 kg xăng muốn được đốt cháy hoàn toàn phải tiêu tộn 14,7
kg không khí.Tức khi tỷ lệ khí nhiên liệu của hỗn hợp khí A/F = 14,7, lúc này hỗn
hợp khí có thể đốt cháy được gọi là hỗn hợp khí tiêu chuẩn; khi A/F > 14,7, gọi là
hỗn hợp khí loãng, khi A/F < 14,7, gọi là hỗn hợp khí đặc.
• Hệ số khí dư ộa . Hệ số khí dư (ị)a là tỷ lệ giữa khối lượng không khí (kg)
thực tế cẩn cung cấp để đốt cháy hoàn toàn 1 kg nhiên liệu và khối lượng không
khí cần cung cấp để đốt cháy hoàn toàn 1 kg nhiên liệu trên lý thuyết. Khi hệ số
khí dư ộa = 1, gọi là hỗn hợp khí tiêu chuẩn; khi ộa > 1, gọi là hỗn hợp khí loãng;
ộa < 1, gọi là hỗn hợp khí đặc. Thực nghiệm đã chứng minh, khi sử dụng hỗn
hợp khí có thể đốt cháy có ộa = 1,05 -1,15, nhiên liệu xăng được đốt hoàn toàn,
tỷ lệ tiêu hao nhiên liệu thấp nhất, vì vậy hỗn hợp khí có thể đốt cháy có ệa =
1,05 -1,15 được gọi là hỗn hợp khí kinh tế.
(2) Ảnh hưởng của nổng độ khí có thể đốt cháy đối với sự hoạt động của
động cơ xăng. Thành phấn của hỗn hợp khí có thể đốt cháy ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng có thể vận động và phát động bình thường của động cơ hay không,
đồng thời sử dụng loại hổn hợp khí có thể đốt cháy có cùng nồng độ không thể
cùng lúc đạt được công suất lớn nhất và lượng tiêu hao nhiên liệu thấp nhất.
Nếu muốn động cơ phát ra được công suất lớn nhất, nên sử dụng hỗn hợp khí
có nồng độ tương đối đặc; nếu muốn động cơ đạt được tính kinh tế tốt, nên sử
dụng hỗn hợp khí loãng; nếu muốn vừa đạt được tính động lực tốt, vừa tiết kiệm
nhiên liệu, tốt nhất nên sử dụng loại hỗn hợp khí có nồng độ ộa = 0,85 -1,15.
Ảnh hưởng của nồng độ khí có thể đốt cháy đối với sự hoạt động của động cơ
xăng được thể hiện như bảng 5 -1.