Page 42 - Kỹ Thuật Sửa Chữa Ô Tô
P. 42
40 Đ Ứ C HUY
bán cẩu, như hình 3-8. Buồng đốt này có kết cấu chắc chấn, diện tích bể mặt
của buồng đốt so với dung tích tương đối nhỏ. Hai cửa nạp xả khí được bố trí
nghiêng về hai bên, đường kính van khí tương đối nhỏ, đường dẫn khí thẳng,
khoảng cách truyển tia lửa ngắn, còn có thể sản sinh dòng xoáy khí.
Hình 3 - 8 Buồng đốt của động cơ xàng
(a) Buồng đốt hình cái chêm; (b) Buồng đốt hình chậu; (c) Buồng đốt hình bán cẩu
3. ĐỆM XI LANH
Đệm xi lanh được lắp giữa nắp xi lanh và thân xi lanh, nó là miếng đệm quan
trọng nhất trong động cơ.
3.1. Công dụng và yêu câu của miếng đệm xi lanh
Miếng đệm xi lanh có tác dụng đảm bảo độ kín khít giữa nắp xi lanh và thân
xi lanh, phòng tránh rò nước, lọt khí và rò dẩu.
Miếng đệm xi lanh bị bu lông gia cố nắp xi lanh đè nén, khi động cơ làm
việc lại chịu áp lực tạo ra bởi khí đốt trong xi lanh và tác dụng của áp suất nhiệt,
những tác động lực này đều có thể làm biến dạng miếng đệm xi lanh, từ đó gây
ra kẽ hở, khiến bộ máy không còn đảm bảo được độ kín khít. Ngoài ra, nó còn
phải chịu tác động ăn mòn của dẩu, có thể thấy điểu kiện làm việc của nó vô
cùng khắc nghiệt. Vì vậy, miếng đệm xi lanh buộc phải có đủ độ cứng, chắc chắn,
có tính đàn hồi tốt, tháo lắp dễ dàng và có thể sửdụng nhiểu lần.
3.2. Các loại đệm xi lanh
Đệm xi lanh có các loại đệm kim loại amiăng, đệm amiăng khung kim loại và
đệm thuần kim loại, ngày nay sửdụng nhiều nhất là loại đệm kim loại amiăng.
3.3. Kết cấu của đệm xi lanh
(1 ) Kết cấu đệm kim loại amiăng: ở giữa miếng đệm được trộn thêm các sợi
đổng hoặc sợi thép để làm tăng khả năng dẫn nhiệt, cân bằng nhiệt độ giữa thân
xi lanh với nắp xi lanh. Phía ngoài vòng amiăng được bao bọc bởi một lớp đồng