Page 212 - Kỹ Thuật Sửa Chữa Ô Tô
P. 212
210 Đ Ứ C HUY
Phóng to hình A
Hình 12-31 Bơm dẩu trợ lựclái loại chong chóng tác dụng kép
1 - Vỏ; 2 - Van tràn; 3 -Lò xo van an toàn; 4 -Đáu tiếp ống thải dẩu; 5,10,18,22-Vòng bít hình O;
6 - Lỗ điéu tiết dòng chảy; 7 - Lô cảm áp; 8 - ống dầu hướng ngang; 9 - ống xả dẩu;
11,20 - Van định vị; 12 - Lò xo nén đĩa phổi dầu; 13 - ổ trục; 14 -Trục truyền động; 15 - Bít dầu;
16 - Vòng chắn; 17 - Tấm ngăn cách; 19 - Đĩa phối dầu phải; 21 - Stato; 23 - Đĩa phổi dầu trái;
24,26 - Rãnh dấu hình tròn; 25 - ó trục con lăn; 27 - Cánh quạt; 28 - Chong chóng;
29 - Lỗ thông hướng trục của stato; 30 - Vòng chán; 31 - Khoang nạp dẩu; 32 - Rãnh nạp dầu;
33 - Bulông; 34 - Bi thép; 35 - Lò xo van tràn; 36 - Lò xo van an toàn; 37 - ống nạp dầu;
J - Rãnh lõm nạp dầu; E - Rãnh lõm nén dẩu
trục truyền động 14 và van tổ hợp (van tràn và van an toàn). Trên cánh quạt 27
có mười rãnh chong chóng đểu nhau, trong rãnh có 28 tấm chong chóng hình
chữ nhật, phẩn đỉnh của chong chóng có thể dính trên bề mặt trong của 21 cái
stato. Khi hai đầu của cánh quạt và stato mỗi cái có một đĩa phối dẩu (19,23), do
van độ rộng của cánh quạt hơi nhỏ hơn so với độ rộng của stato, khiến hai đĩa
phối dầu được ép chặt lên stato. Hai đĩa phối dẩu và stato cùng được lắp trên vỏ,
không thể di chuyển hoặc chuyển động. Trên bể mặt tương đối giữa hai đĩa phối
dẩu và stato có nạo các rãnh hình thận, lẩn lượt tiếp nối với lỗ nạp dẩu và lỗ thải
dẩu. Đường cong trên bề mặt trong của stato gẩn giống với hình ô van, khiến
khoảng giữa cánh quạt, stato chong chóng và đĩa phối dầu trái phải hình thành
vô số các khoang làm việc. Dung tích khoang làm việc cũng thay đổi tuần hoàn
theo quá trình thực hiện "từ nhỏ đến lớn, từ lớn đến nhỏ, lại từ nhỏ đến lớn, từ
lớn đến nhỏ"của cánh quạt.