Page 30 - Gà Ta Ở Vườn Đồi
P. 30
lyzin 4,8 - 5,2%, methionin 1,6 - 1,8%, cystin 0,6 -
0,8%, mỡ 6 - 7%, canxi 8%, phospho 2,5%, độ ẩm 9%.
Tỷ lệ bột cá trong thức ăn chăn nuôi gà ở các nước
ngành gà phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Pháp,...
thường rất thấp 0 - 3%. ở nước ta bột cá trong thức
ăn gà con tỷ lệ 8 - 10%, gà thịt 6 - 8%, gà hậu bị giống
3 - 4%, gà đẻ 4 - 5%.
Bột cá có giá thành cao, trong thịt trứng có mùi
tanh cá cho nên nuôi gà thịt sắp xuất bán mổ thịt
3 -5 ngày không cho ăn bột cá mà thay thế bằng khô
đỗ tương, khô lạc nhân bổ sung axit amin trổng hợp
Dl-methionin, L-lyzin để thịt thơm ngon.
Cần lưu ý là bột cá dễ hút ẩm, dễ nhiễm khuẩn,
nhất là E.Coli gây bệnh nguy hiểm, cần được phơi
sấy, chế biến và bảo quản tốt khô ráo, thoáng mát.
Không bảo quản bột cá chung với các nguyên liệu và
thức ăn đã chế biến.
- Bột thịt, bột thịt xương là sản phẩm tận dụng ở
các lò giết mổ gia súc như phủ tạng, thịt vụn, xương
dính nhiều thịt, trứng tắc, gia súc không do bệnh.
Công nghệ chế biến phụ phẩm lò mổ rất công phu bao
gồm khử trùng, sấy khô, nghiền nhỏ, phân loại, đóng
gói. Tỷ lệ dinh dưỡng của bột thịt gần như tương
dương bột cá. Bột thịt có tỷ lệ protein 55 - 60%, bột
thịt xương 4 0 ' 5 0 % , lipid 7 - 10%, canxi 2%, phospho
1%, năng lượng trao đổi 2330Kcal/kg.
- Bột xương thịt chế biến từ xương còn dính ít thịt,
còn cả tủy, có tỷ lệ protein 43%, lipid 3%, canxi 14,3%,
phospho 4,5%. Bổ sung bột xương thịt vào khẩu phần
chủ yếu cho cân bằng canxi, phospho, cho gà con và gà
dò 1%, gà đẻ 2,5 - 3%.
29