Page 110 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 110
ăn 2 lần trong vài ngày liền. Tré em tùy theo tuổi cho ăn ít hơn. Trong thời gian chữa
bệnh nên ăn nhẹ như cháo, kiêng mỡ và các thức ăn tanh, khó tiêu, gia vị cay.
5. Chữa lỵ mạn tính: H ạt cau già (thái mòng) 2 g, chè tươi sao vàng 1 nắm, búp tre
non (rửa sạch) 4 g cho 3 vị vào âm với 450 ml nước, sắc còn 1/3, người lớn uống làm 1
lần; trẻ em tùy theo tuổi ngày uông từ 50 đến 100 ml.
TH UỐ C CH Ữ A B Ệ N H G AN - M ẬT
I. ĐẠI CƯƠNG
Đế giúp cho việc điều trị các bệnh gan - m ật tiến triển tốt phải làm cho gan bài
tiết m ật một cách bình thường nhiều hơn vì m ật có tác dụng chính là giúp cho sự tiêu
hóa và hấp thụ các chất béo (lipid), ngăn cán một số vi khuẩn đường ruột phát triển,
đào thái các chát thải.v.v... Thiểu năng bài tiết m ật dẫn đến các trường hợp bệnh lý về
gan.
Các thuôc nhuận m ật gồm 2 nhóm như sau:
1. Thuôc lợi mật: Có tác dụng kích thích tế bào gan tiết ra m ật (có cấu trúc như
m ật bình thường hoặc một thứ m ật loãng).
2. Thuôc thông mật kích thích túi m ật co bóp đế tông m ật có sẵn đi vào ống dẫn
mật đế tói dạ dày và ruột.
Về mặt nguồn gốc, các thuôc nhuận m ật có thế lây từ:
- Nguồn gốc động vật như m ật bò, acid cholic
- Nguồn gốc thực vật như là actiso, nhân trần, chi tử, nghệ.
- Nguồn gốc hóa học như n^ignesi sulfat
Ngoài ra, trong y học dân tộc cố truyền có một số bài thuôc chữa bệnh gan - m ật
có kết quà tót.
II. NHỮNG THUỐC THƯỜNG DÙNG
1. M agnesi sulfat.
TK: Magiê sunfat
DT: ( ^ i 30 g tinh thế không màu, không mùi, vị mặn chát, tan trong nước
CĐ; Để thông mật, nhuận tràng và tầy (liều cao)
LD: Thông m ật hoặc nhuận tràng: Ngày uô”ng 2 đến 5 g làm 1 lần vào buổi sáng
lúc đói, hòa vào một côc nước (30 ml) đun sôi đế nguội.
Liều tấy: ưông 15 - 30 g
1 1 0