Page 104 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 104
CĐ: Viêm loét dạ dày - tá tràng
LD: Ngậm hoặc nhai sau bữa ăn hoặc lúc đau, mỗi lần 1 - 2 viên
3. Phosphalugel (Pháp).
DT: Gói 20 g chứa 11 g nhôm phosphat dưới dạng keo (gel) mỗi gói tương ứng với
1 thìa canh.
CĐ: Tăng tiết acid dịch vỊ, viêm loét dạ dày - tá tràng, viêm thực quản, ruột, ngộ
độc do một sô’ hóa chất.
LD: Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 1 - 2 gói
Thuốc tương tự: Phosphagel, Aluphosgel (Việt Nam)
4. Cimetidin.
BD; Tagamet (Pháp, Mỹ), Cimet (Mỹ), Histodil (Hungari) Apo và Novo Cimetidin
(Cadana)
DT: Viên nén 200 mg - 300 mg - 400 mg. Có loại viên sủi 200 mg, 800 mg
TD: Cimetidin là một chất đôi kháng với histamin ở các thụ thể H2, một trọng
những nguyên nhân làm tăng tiết acid dịch vị.
CĐ: Loét dạ dày - tá tràng đã được xác định (băng nội soi hoặc chụp X quang) là
có ổ loét nên chỉ dùng cho những bệnh nhân đã dùng các thuôc kháng acid mà không
đỡ hoặc khi có chông chỉ định với phẫu thuật.
LD: Loét ruột tá; Ngày 2 lần X 200 mg vào bữa ăn và 1 lần 400 mg buổi tôì trước
khi đi ngủ.
Đợt điều trị 4 - 6 tuần
CCĐ: Phụ nữ có thai và cho con bú, người suy thận.
5. Cao dạ cẩm.
Cây dạ cẩm, còn gọi là cây loét mồm, được chế thành dạng cao lỏng thêm m ật ong
để trị các chứng đau bụng, đầy hơi, ợ chua, viêm loét dạ dày.
LD: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh uông sau bữa ăn.
THUỐC TRỊ ỈA CHẢY
I. ĐẠI CƯƠNG
ơ nước ta bệnh ỉa chảy do nhiều nguyên nhân khác nhau nên các thuốc trị ỉa chảy
cũng gồm nhiều loại như:
- Thuôc kháng khuẩn (kháng sinh, sulfamid) trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn.
- Thuôc hấp thụ (than thảo mộc, kaolin) trị ỉa chảy do nhiễm độc.
- Thuôc dẫn xuất từ opi hoặc tác dụng như opi, làm giảm nhu động ruột và các dịch
tiết ở ruột, cầm ỉa chảy.
104