Page 70 - Đánh Giá Cạnh Tranh Trong Một Số Ngành Dịch Vụ Của Việt Nam
P. 70

70              Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam

            hành vi thỏa thuận thành hai nhóm gồm nhóm hành vi bị cấm hoàn
            toàn và nhóm hành vi bị cấm có điều kiện.

                  Luật  nghiêm  cấm  mọi  trường  hợp  “thoả  thuận  ngăn  cản,  kìm
            hãm,  không  cho  doanh  nghiệp  khác  tham  gia  thị  trường  hoặc  phát
            triển kinh doanh;” “thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh
            nghiệp không phải là các bên của thoả thuận;” “thông đồng để một
            hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá,
            cung ứng dịch vụ.” Các đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh khi
            đã vi phạm vào hành vi này thì sẽ bị xử phạt theo Nghị định 110/NĐ-
            CP, không được miễn trừ.

                  Nhóm thứ hai gồm các thỏa thuận bị cấm khi thị phần kết hợp
            của các bên tham gia chiếm từ 30% trở lên trên thị trường liên quan
            gồm: ấn định giá bán hàng hóa và dịch vụ, phân chia thị trường tiêu
            thụ và nguồn cung cấp hàng hóa và dịch vụ; hạn chế hoặc kiểm soát
            số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa và dịch vụ; hạn chế
            phát triển kỹ thuật, công nghệ, đầu tư; áp đặt cho doanh nghiệp khác
            điều  kiện  ký  kết  hợp  đồng  mua,  bán  hàng  hóa,  dịch  vụ  hoặc  buộc
            doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp
            đến đối tượng của hợp đồng. Tuy nhiên, các hành vi thuộc nhóm này
            có thể được miễn trừ theo quy định tại Điều 10 Luật Cạnh tranh. Trình
            tự thủ tục để hưởng miễn trừ được quy định tại Luật Cạnh tranh và
            Nghị  định  116/2005/NĐ-CP  ngày  15  tháng  9  năm  2005  của  Chính
            phủ. Các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc diện này
            chỉ được thực hiện thỏa thuận sau khi có quyết định cho hưởng miễn
            trừ của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

                  1.1.2.Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh và lạm dụng vị trí độc
            quyền

                  Vị trí thống lĩnh của một doanh nghiệp trên thị trường được xác
            định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh nếu như doanh nghiệp đó thuộc một
            trong hai đối tượng sau đây:

                  - Có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.

                  - Có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
                  Khả năng gây hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp được xác
            định dựa vào một số yếu tố đã được quy định tại Điều 22 Nghị định số
   65   66   67   68   69   70   71   72   73   74   75