Page 311 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 311
- Định lượng insulin huyết thanh.
- Định lượng C-peptid.
- Định lượng các tự kháng thể: kháng thể kháng insulin, kháng tê bào p
tụy (ICA), GAD (glutamic acid decarboxylase).
- Rối loạn chuyển hoá Lipid kèm theo. Chủ yếu thấy tăng cholesterol,
triglyceride, LDL - c và giảm HDL - c.
- Ngoài ra, bệnh nhân còn có chỉ định xét nghiệm Microalbumin niệu, điện
tâm đồ, khám các chuyên khoa: Mắt, Thần kinh... để chẩn đoán biến
chứng của bệnh.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. C hẩn đoán bệnh dựa vào
- Các triệu chứng kinh điển: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhiều.
- Các biến chứng thường gặp: thần kinh, mắt, bệnh lý mạch máu, nhiễm
trùng.
- Một số yếu tô' nguy cơ gợi ý:
+ Béo.
+ Tiền sử gia đình có người bị bệnh đái tháo đường.
+ Phụ nữ có đái tháo đường lúc thai nghén.
+ Tiền sử đẻ con nặng trên 4 kg.
- Xét nghiệm:
+ Đường huyết lúc đói hay xét nghiệm đường huyết bất kỳ trong thòi
gian nào.
+ Nghiệm pháp tăng đường huyết.
+ Đường niệu.
Dựa theo tiêu chuẩn này, có thể giúp cho các thầy thuốc chẩn đoán bệnh
đái tháo đường ỏ tuyến y tế cơ sở, nhưng thường là muộn.
4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán (Theo ADA 1997, được WHO công nhận năm
1998, bắt đầu áp dụng từ năm 1999)
- Dựa vào 1 trong 3 tiêu chuẩn:
+ Một mẫu đường huyết tương bất kỳ > 200 mg/dl (11,1 mmol/1 ), kết
hợp với các triệu chứng tăng đường huyết.
+ Đường huyết tương lúc đói > 126 mg/ dl (7 mmol/1).
+ Đường huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose>200 mg/dl (11,1 mol/1).
311