Page 310 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 310
3.1.2. Toàn p hát
Trường hợp điển hình, người bệnh thường có đầy đủ các triệu chứng như sau:
- Đái nhiều: bệnh nhân đái 6 - 7 lit/24h.
- Uống nhiều: đái nhiều nên bệnh nhân mất nước, khát và bệnh nhân sẽ
uống nhiều.
- Ăn nhiều, nhanh đói.
- Gầy nhiều.
- Nưóc tiểu có ruồi đậu, kiến bâu.
- Bệnh nhân mệt mỏi, khô mồm, khô da.
Trong thực tế lâm sàng cho thấy bệnh nhân đái tháo đưòng thường được
phát hiện bệnh muộn, 85,6% được phát hiện khi người bệnh đã có đủ triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, ăn nhiều và gầy sút. Đa số người bệnh đến với
thầy thuốc khi đã có các biểu hiện do biến chứng của bệnh như: tắc mạch chi,
nhồi máu cơ tim, viêm đa dây thần kinh, nhiễm trùng, rụng răng sốm, ngứa
ngoài da, mụn nhọt lâu khỏi, có thể có bệnh nhân bị hôn mê.
3.2. Cận lâm sàng
Bệnh nhân đái tháo đường thường được chỉ định làm các xét nghiệm và có
các biểu hiện sau:
- Định lượng glucose máu lúc đói tăng cao, tốt nhất lấy máu tĩnh mạch,
nếu không có thể xét nghiệm glucose máu mao mạch bằng que thử với
máy đo đường huyết cá nhân, bệnh nhân có thế sử dụng dễ dàng và thuận
lợi.
- Glucose niệu (+).
- Nghiệm pháp tăng đưòng máu (+), theo tiêu chuẩn của WHO:
+ Lấy máu định lượng glucose lúc đói.
+ Cho bệnh nhân uống 75g glucose pha trong 250 ml nước sôi để nguội,
uống trong thời gian 5 phút.
+ 2 giờ sau khi uống, lấy máu định lượng glucose.
Chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose khi đường huyết sau 2 giờ là 7,8 - 11
mmol/1. Nếu kết quả > ll,lmmol/l thì chẩn đoán xác định là đái tháo đường.
- Thể xeton niệu (+).
- HbAlc tăng cao so với bình thường. Xét nghiệm này chỉ có giá trị đánh
giá kết quả điếu trị, nó phản ánh mức độ kiểm soát đường huyết trong 4 -
8 tuần đã qua, mà ít có giá trị chẩn đoán xác định đái tháo đường.
310