Page 305 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 305
tháo đường, thi tỷ lệ bệnh tăng lên hàng năm, cứ 15 năm thì tỷ lệ bệnh tăng lên
2 lần, đái tháo đường được xếp vào một trong ba bệnh không lây lan nhưng phát
trièn nhanh nhất (Tim mạch, ung thư, đái tháo đường).
Ở Việt Nam, theo tài liệu nghiên cứu thống kê của 3 nhóm tác giả nghiên cứu *
trên 3 vùng khác nhau của đất nước cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường từ 15
tuổi trở lên: Hà Nội 1,1% (Lê Huy Liệu và cộng sự, 1991). Thành phô" Hồ Chí Minh
2,52% (Mai Thế Trạch và cộng sự, 1993), Huê 0,96% (Trần Hữu Dàng, 1996).
Năm 2001, với sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu của WHO, điểu tra
được tiến hành ở 4 thành phô" lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Năng và Thành phô'
Hồ Chí Minh. Đối tượng điều tra là lứa tuổi từ 30 đến 64. Kết quả thu được thật
sự là tiếng chuông cảnh báo về tình trạng bệnh nhân đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh
đái tháo đường là 4%; tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 5,1%; tỷ lệ các yếu tô'
nguy cơ dẫn đến đái tháo đường là 38,5%. Đặc biệt có tới 64,9% số người mắc
bệnh đái tháo đường không được phát hiện và không được hướng dẫn điểu trị.
Trong khi kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở nhóm
đối tượng có yếu tô' nguy cơ chiếm tỷ lệ 10,5%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là
13,8%. Cũng trong khoảng thời gian này, kết quả nghiên cứu ở thành phô'Yên
Bái cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đưòng trên 3,0%, nhưng có tới gần 70%
ngưòi mắc bệnh đái tháo đường không được phát hiện.
1.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo dường thay dổi theo từng dân tộc, từng
vùng đỉa lý khác nhau
Qua các công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh đái tháo đường typ 2
cao nhất ở người châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương, tiếp theo là người Mỹ
gôc Mêhicô, người Mỷ gốc An, người Đông Nam A.
Ảnh hưởng của các yếu tô" vế địa lý, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng dân
tộc tỏi sự phát triển bệnh đái tháo đường cũng đã được chứng minh. Nhiều
nghiên cứu dịch tễ đã dự đoán ở các quốc gia đang phát triển tỷ lệ bệnh tăng
gấp 1,5 lần vào những năm 2000 và sẽ tăng gấp 3 lần vào khoảng năm 2025.
Năm 2002 • 2003 điều tra quốc gia về tình hình đái tháo đường và yếu tố
nguy cơ, toàn bộ lãnh thổ Việt Nam được chia ra làm 4 vùng sinh thái, tỷ lệ mác
bệnh chung toàn quốc là 2,7%; vùng núi cao 2,1%, vùng trung du 2,2%, vùng
đồng bằng ven biển 2,7%, vùng thành phô', đô thị và khu công nghiệp 4,4%.
Khi nghiên cứu ở những người trên 25 tuổi tại 4 tỉnh, thành phố khu vực
miền Bắc (Hà Nội, Thái Bình, Nghệ An, Thái Nguyên) thì tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo đưòng là 7,39%.
Năm 2001, kết quả khảo sát tỷ lệ đái tháo đường trong cộng đồng dân cư
thành phô" Long Xuyên tỉnh An Giang thấy tỷ lệ hiện mắc là 4%, trong đó khu
vực thành thị là 4,6%, khu vực nông thôn là 3,5%.
Lý Thị Thơ (2005) cho biết tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, bệnh
nhân đái tháo đường chiếm 7,7% tổng số lượt bệnh nhân vào điều trị tại khoa Nội.
305