Page 308 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 308

- Sự tiết insulin thấp tương đối, có sự kháng tác dụng insulin ỏ tổ chức ngoại



                                                                     biên và gan.




                                                                     - Các yếu tô" di truyền ở loại này rất quan trọng, thường thấy ở trẻ sinh đôi


                                                                     đồng hợp tử (100% ở týp 2, trong khi chỉ có 50% týp 1).




                                                                     Những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cần phải được các thầy thuốc quan



                                                      tâm, phát hiện những người có nguy cơ và phát hiện sớm để có kế hoạch điểu trị


                                                      kịp thòi.




                                                                     Đái đưòng typ 2 có thể chia ra 3 typ:





                                                                     - Đái đường typ 2 không béo.




                                                                     - Đái đưòng typ 2 béo.




                                                                     - Thể  MODY  (Maturity  Onset  Diabetes  of  the  Young),  đái  đường  typ  2


                                                                     khởi phát ở người trẻ tuổi.






                                                      1.3.3. Đái tháo đường thai nghén





                                                                     Đái  tháo  đường  thai  kỳ  được  định  nghĩa  là  tình  trạng  không  dung  nạp


                                                      carbohydrat được phát hiện lần đầu khi mang thai.





                                                                     Đái  đường thai  nghén  thường gặp ở phụ  nữ có thai có  đường huyết  tăng


                                                      hoặc giảm dung nạp glucose, gặp khi có thai lần đầu và thường mất đi sau đẻ.




                                                                     Đái tháo đường ở người mang thai thường khỏi phát từ tuần lễ thứ 24 của



                                                      thai kỳ, đôi khi xuất hiện sốm hơn.




                                                                     Một số phụ nữ được xếp vào nhóm có nguy cơ cao là:  Béo phì,  tiến  sử  gia


                                                      đình  có  người  mắc  bệnh  đái  tháo  đưòng,  tiền sử  sinh  con trên  4  kg,  tiền  sử bị



                                                      sẩy thai hoặc thai chết lưu không tìm được nguyên nhân, ở phụ nữ trên 30 tuổi.




                                                                     Để phát hiện sám đái tháo đưòng, tất cả phụ nữ có thai nên được kiểm tra


                                                      đường  huyết  mao  mạch  bàng  máy  đo  đường  huyết  cá  nhân  đe  phát  hiện  đái


                                                      tháo đưòng vào tuần lễ thứ 24 và thứ 28 của thời kỳ mang thai. Những trường



                                                      hợp  phụ nữ có thai bị đái tháo đường hoặc rối loạn dung nạp glucose có thể có


                                                      nhiều  khả  năng  mắc  phải  các  biến  chứng  nguy  hiểm  như:  nhiễm  độc  thai



                                                      nghén,  đa  ốì,  thai chết  lưu.  Vì  vậy,  các  trường hợp  này  phải  theo  dõi và  kiểm


                                                      soát  đường  huyết  thường  xuyên.  Nếu  kiểm  soát  tốt  đường  huyết,  những  biến


                                                      chứng nguy hiểm trên sẽ được hạn chế và rất ít xảy ra.






                                                      1.3.4. Môt số  th ể  đác biêt khác

                                                                              •                                     •            •


                                                                     - Khiếm khuyết chức năng tế bào Beta do gen.




                                                                     - Giảm hoạt tính của insulin do khiếm khuyết gen.




                                                                     - Bệnh lý của tụy ngoại tiết.





                                                                     -  Do các bệnh nội tiết khác.






                                                      308
   303   304   305   306   307   308   309   310   311   312   313