Page 302 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 302
- Hydralazin: tác dụng 1-5 phút, kéo dài 10 phút. Liều 10-20mg nhắc lại
sau 20 phút.
- Tại các cơ sở không có các loại thuốc kê trên các thày thuốc lâm sàng
thường dùng: Nipedipin (Adalate)lO - 20mg, chọc thủng nang thuốc nhỏ
giọt ngậm dưới lưỡi, phôi hợp thêm Lasix (tĩnh mạch).
7. PHÒNG BỆNH
Khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp hay các bệnh liên quan. Chú ý
những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao.
Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn
uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đểu đặn và có kê hoạch điều trị ngoại trú đế
theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc. Giáo dục sức khoẻ, tầm quan trọng
của việc tuân thủ điều trị suốt đời. Một thói quen xấu nữa cũng cần nhắc đến
trong dự phòng THA thường thấy ở người dân miền Bắc. Khi một người được
phát hiện có bệnh thường sẽ tự chữa và nếu triệu chứng giảm thì có thể tự
ngừng. Việc điều trị THA kiểu như thế này rất nguy hiểm vì phần lốn các
trường hợp THA sẽ không có triệu chứng cho đến khi có biến chứng. Như vậy
thay đổi nếp nghĩ của người bệnh cần đặt ra. Người bệnh cần được tư vấn kỹ để
thực hiện tốt việc kiểm tra định kỳ sức khoẻ, đo huyết áp tại cơ sở y tế. Người
bệnh cần đến khám lại mỗi khi thấy bất thường về sức khoẻ, về huyết áp. Người
bệnh cần nắm được điểu trị huyết áp, theo dõi huyết áp là suốt đời vì rất nhiều
bệnh nhân đã ngừng điều trị sau 1 thời gian dùng thuốc do không hiểu biết, do
ngại phiền hà...
Chúng ta khuyên khích sử dụng thuốc nam trong điếu trị bệnh song cũng
cần lưu ý những bài thuổc nam cần được kê đơn do các lương y hoặc bác sỹ đông
y, tránh tình trạng tự nghe truyền khẩu, uống bất kỳ loại thuốc nào khi nghe
người khác mách, vừa không đạt được hiệu quả điều trị vừa có thế có tác dụng
phụ nguy hiểm. Cần lưu ý những người bệnh bị tăng huyết áp đã lâu, rất có thể
những người bệnh này đã có ít nhiều suy thận. Nếu không phát hiện suy thận
kịp thòi mà tiếp tục dùng thuốc nam có thể sẽ làm tăng Kali máu do Kali có
trong các loại cây cỏ, hạt tích luỹ lại trong cơ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy An và cộng sự (2005), “Tinh trạng huyết áp và kiểm soát tăng huyết
áp ở người Rơ-Ngao phường Trường Chinh”, Tạp chí Y học, sô' 97, tr. 31- 36.
2. Bộ Y tế (2005), “Thực trạng huyết áp cao ở Việt Nam", Điều tra y tế quốc gia
2001 - 2002, trang 99 - 105.
3. Vũ Đình Hải (1998), “Diễn biến bệnh tăng huyết áp và thiếu máu cục bộ ở
Việt nam trong 10 năm” , Tạp chí tim mạch học Việt Nam, số 14, trang 28.
302