Page 276 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 276

2. LÂM SÀNG CỦA BỆNH SỐT RÉT

                                                                                                                       #

                                                                      Cơn sốt rét biểu hiện nặng nhẹ tùy thuộc loại ký sinh trùng sốt rét,  mật độ



                                                       và khả  năng miễn  dịch của cơ thể người bệnh.  Cơn sốt sơ nhiễm thường gặp ở


                                                       các  đốì  tượng  mới  từ vùng  không có  sốt rét đến,  họ chưa có  miễn  dịch  sốt  rét,



                                                       nhất trẻ em từ 4 tháng đến 4 tuổi. Tiền triệu của bệnh là mệt mỏi cơ khớp, nhức


                                                       đầu, chán ăn,  đắng miệng, gai lạnh sống lưng,  ngáp vặt,  thậm chí một số bệnh


                                                       nhân  ỉa lỏng,  sốt nhẹ  (37,5°C).  Sốt tảng lên trong vài ngày rồi sốt liên tục  39 -


                                                       40°c  hoặc  dao động không đều.  Giai đoạn  sau,  nếu không được  điểu trị,  sau  8



                                                       đến  15  ngày,  sốt chuyển  dần  thành  sốt cơn  có  3  giai  đoạn:  giai  đoạn  rét,  giai


                                                       đoạn nóng và vã mồ hôi, sốt có chu kỳ.  Thiếu máu là triệu chứng thường xuyên



                                                       của bệnh  sốt rét.  Gan to là  do ứ huyết ỏ các xoang mạch.  Lách  to  là  dấu hiệu


                                                       thường  gặp  ở  bệnh  nhân  sốt  rét.  Nguyên  nhân  của  lách  to  là  lách  phải  tăng


                                                       cường chức  năng thực bào do hồng cầu  bị phá  huỷ hàng  loạt  qua  mồi  đợt  sốt.


                                                       Mặt khác, lách to còn do rối loạn thần kinh vận mạch, thần kinh giao cảm, thần



                                                       kinh giãn mạch hưng phấn, thần kinh co mạch bị ức chế, kết quả máu vào lách


                                                       nhiều hơn bình thường dẫn đến lách to. Sốt rét do p. falciparum có thể dẫn đến


                                                       suy thận.  Sốt rét thường ít khi  biểu  hiện ở  phổi,  phế quản.  Tuy nhiên,  sốt  rét



                                                       nặng có thê  phù phổi cấp.  Sốt rét cũng biểu hiện rối loạn tiêu hoá như nôn,  ỉa


                                                       chảy, dạ dày và đại tràng đôi khi xung huyết và xuất huyết.






                                                       2.1. Thời kỳ ủ bệnh




                                                                     Tương ứng với giai đoạn ký sinh trùng sốt rét phát triển ở gan và chu kỳ phát



                                                       triển vô giới ở hồng cầu. Thời gian ủ bệnh của từng loại ký sinh trùng sốt rét:




                                                                     - P. falciparum: trung bình 12 ngày, dao động từ 8 đến 16 ngày.




                                                                     - p. vivax và P. ovale: trung bình 14 ngày, dao động từ 10 đến 20 ngày.




                                                                     - p. malariae: trung bình 21 ngày, dao động từ 18 đến 35 ngày.






                                                       2.2. Cơn sôTt rét sơ nhiểm




                                                                     Là cơn sốt rét tiên phát, sốt không điển hình, không có chu kỳ, cơn sốt có



                                                       thể kéo dài liên miên, bệnh nhân li bì mệt mỏi.






                                                       2.3. Cơn sốt rét tái phát




                                                                     Là những cơn sốt có chu kỳ, có các giai đoạn theo thứ tự sốt rét - sốt nóng -


                                                       vã  mồ hôi và khát nước.  p.  falciparum,  p.  vivax,  p.  ovale có cơn sốt cách  nhật



                                                       (48 giờ /1 cơn); p. malariae sốt cách 2 ngày (72 giờ /1 cơn).






                                                       2.4. Các thể bệnh




                                                                     - Thể cụt: chỉ ớn sốt, gai sốt, ngáp không thành cơn, sốt kéo dài 1 đến 2 giờ



                                                                     trỏ lại. Có khi không điều trị cũng tự cắt cơn. Hay gặp ở bệnh nhân sốt rét


                                                                     lâu năm đã có một phần miễn dịch sống trong vùng sốt rét lưu hành.






                                                       276
   271   272   273   274   275   276   277   278   279   280   281