Page 22 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 22
Khi bệnh nhân chưa thực hiện được, cán bộ y tê phải tìm cách tiếp tục
động viên, đê họ cố gắng nhiều hơn nữa trong những lần sau.
Quá trình giáo dục nói chung được tiên hành cho từng người một giữa thầy
thuôc và bệnh nhân. Thực hiện giáo dục và tư vấn có thê tiến hành xen lẫn
trong các lần gặp giữa bệnh nhân và thầy thuốc.
Trong quá trình giáo dục và tư vấn, người thầy thuốc cần ghi chép tỉ mỉ các
thông tin, đồng thời có thê phân loại bệnh nhân vào các nhóm thích hợp theo
chương trình nhóm tư vấn (ví dụ: nhóm cai thuốc lá, nhóm nghiện rượu v.v..).
Trong giáo dục và tư vấn người bệnh, người cán bộ y tê cần đặc biệt quan
tâm tỏi một số hành vi, kỹ năng văn hoá các dân tộc, bởi vì các vấn đê' này liên
quan đến tình trạng sức khoẻ của họ. Trên thực tế, nhiều hành vi văn hoá các
dân tộc trong đó bao gồm các văn hoá tiêu dùng, văn hoá ứng xử và văn hoá tín
ngưỡng, trong một hoàn cảnh chừng mực nhất định nào đó đều có thê trỏ thành
các yếu tố nguy cơ có hại cho sức khoẻ. Ví dụ như: vấn đề lạm dụng rượu, hút
thuốc phiện, tập quán ăn kiêng khem trước và sau khi đẻ ỏ phụ nữ dân tộc Dao,
tập quán ma chay và thái độ chấp nhận sinh sống cùng tình trạng mất vệ sinh
trầm trọng trong gia đình và thôn bản và các hành vi y tê khác V.V..
5. CHÃM SÓC D ự PHÒNG CHO NGƯỜI LỚN
5.1. Môt số khái niêm
• •
Chăm sóc dự phòng cho người lớn (từ 1 7 - 2 5 tuối) bao hàm nhiều khía
cạnh cúa chăm sóc y tế.
Chăm sóc dự phòng hay còn gọi là chăm sóc khoẻ mạnh đặt niềm tin vững
chắc vào con ngưòi (người bệnh), đòi hỏi phải nắm chắc tiền sử gia đình và bản
thân. Do đó mà thầy thuốc lâm sàng phải là người biết khai thác tiền sử và ghi
lại chính xác các yếu tô" nguy cơ. Nhận ra các yếu tố nguy cơ và có kế hoạch
giảm bớt, đồng thời theo dõi các nguy cơ này là mục tiêu của việc thăm khám
nhằm chăm sóc dự phòng.
Nhận biết các yếu tố nguy cơ và can thiệp sớm vào cách sông rõ ràng có
thè tác động đến một số bệnh thường gặp. Ví dụ: nếu ngừng hút thuốc lá thì
nguy cơ mắc bệnh tim mạch, phổi sẽ giảm hẳn. Giáo dục cho bệnh nhân biết
cách đê phòng chấn thương và tham vấn cho họ tạo cách ngăn chặn bệnh lây
truyền qua đường tình dục, qua đường tiêm chích còn quan trọng hơn bất kỳ
một biện pháp điều trị nào đối với họ.
Có nhiều cách khuyên trong chăm sóc dự phòng. Có những lòi khuyên
chung dựa trên những dữ liệu y tế và dịch tễ học và củng có những ý kiến và
kinh nghiệm thuộc về cá nhân người thầy thuốc và bệnh nhân.
Tổ chức cách chăm sóc dự phòng cho người lớn cần có một cách ghi nhớ, có
thể dùng được từ RISE: Xác định yếu tô" nguy cơ (risk factor identification), tiêm
chủng (immunization), sàng lọc (screening) và giáo dục (education).
22