Page 23 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 23

5.2. Xác định yếu tô" nguy cơ




                                                                       Xác định yếu tố nguy cơ bao gồm lịch sử chi tiết gia đình và bản thân.




                                                                       - Trong  việc  khai  thác  tiền  sử  bản  thân  cần  chú  ý  đến  thói  quen  và  sỏ



                                                                       thích,  tiền sử bệnh tật,  dinh dưỡng,  tiền sử nghề nghiệp,  tiền  sử tình dục


                                                                       (khuynh hướng tình dục).




                                                                       -  Lịch  sử  gia  đình  cần  được  đánh  giá  cả  về  mặt  tâm  thần,  vần  để  uống


                                                                       rượu,  xung  đột  trong  gia  đình,  cũng  như  các  bệnh  có  tính  chất  gia  đình,



                                                                       như đái tháo đưòng, bệnh mạch vành, ung thư v.v...




                                                                       - Trong việc nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, cần chú ý đến các nguyên nhân


                                                                       chính  đe  doạ  tính  mạng  của  bệnh  nhân  trong  thời  gian  trước  mắt  cũng



                                                                       như lâu dài.





                                                        5.3. Vân để tiêm  chủng





                                                                       Trên thê giói, người ta đã tiêm chủng các loại vaccin cơ bản.  Các miễn dịch


                                                        chủ yếu  ở  trẻ  như:  bạch  hầu,  ho  gà,  uốn  ván,  sởi,  quai  bị,  bại  liệt,  đã  được  áp


                                                        dụng cho tất cả trẻ em.  Hiệu quả tiêm chủng phòng một số bệnh nhiễm khuẩn



                                                        đã được chứng minh rõ ràng ỏ nhiều quốc gia trên thế giới. Tất nhiên, người lớn



                                                        rất  ít  khi  dùng vaccin,  trừ  một  số loại  như  những  tiêm  chủng  thường  quy cần


                                                        khuyên  tiêm  cho  người  lớn  bao  gồm  bạch  hầu,  uốn  ván  10  năm  1  lần,  phòng


                                                        cúm, phòng viêm gan B và những tình huống khẩn cấp vê dịch tễ học.






                                                        5.4. Vấn để chăm sóc dự phòng người du lịch, người di cư




                                                                      Trên thực tế thông qua hệ thống thông tin nhiều nưốc sẽ cho ta biết những



                                                        điêu  cần  thiết  chung và  đặc  biệt  cho  từng  vùng  lãnh  thố  vê  bệnh  tật  và  tiêm


                                                        chủng, cách đề phòng bệnh trong ăn uống, cách phòng chông bệnh tiêu chảy, sốt



                                                        rét,  sốt vàng,  thương hàn,  đặc  biệt  một  SÔI bệnh  nguy  hiểm  hiện  nay  như bệnh


                                                        SARS,  một số bệnh ở cúm  gia cầm liên quan tới sức khoẻ người di cư,  ngưòi du



                                                        lịch giữa các quốc gia.



                                                                       Ngày nay,  trong bôi cảnh  liên  thông giữa các  quốc  gia  trên  thế giới ngày



                                                        càng tăng, việc thực hiện chăm sóc dự phòng cho ngưòi du lịch, người di cư có ý



                                                        nghĩa  rất  quan  trọng  không  chỉ  đốì  vối  riêng  từng  quốíc  gia  mà  còn  là  vấn  đề


                                                        chung cho  toàn  cầu,  cả  về vấn  đề  sức  khoẻ,  kinh  tế văn  hoá  -  xã  hội,  đặc  biệt


                                                        càng có ý nghĩa  đối với các  nưóc có cùng chung biên giói như Việt Nam  -  Lào  -



                                                        Campuchia - Trung Quốc V.V..





                                                        5.5. Giáo dục cho bệnh nhân





                                                                      Hướng phòng bệnh  này là  sử  dụng việc  nhận  biết các yếu  tô" nguy  cơ vào


                                                        việc  giáo  dục về thay  đổi  phong cách,  hành  vi  lối  sống có  liên  quan  tới vấn  đề



                                                        sức khỏe. Trong lĩnh vực này cả 2 chương trình cộng đồng và cá nhân đều tỏ ra


                                                        có hiệu quả. Ví dụ, việc giảm tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành là nhờ quá trình



                                                        giáo dục trong cộng đồng,  nhờ tư vấn về chế độ dinh dưỡng,  luyện tập cũng như



                                                        nhờ việc hạn chế uống rượu đã không chế tốt hơn bệnh cao huyết áp V.V..




                                                                                                                                                                                                                                                                             23
   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28