Page 181 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 181
2.4.2. N hừng nội dung cần theo dồi trong chuyển da
2.4.2. ĩ. Theo dõi toàn thân
- Mạch, huyết áp:
+ Trong chuyến dạ bắt mạch và đo huyết áp lgiờ một lần.
+ Bình thường mạch 70 - 80 lần /phút, huyết áp tối đa 100 - 130mmHg,
huyết áp tôi thiểu 70 - 90 mmHg.
+ Chuyển tuyến khi: mạch nhanh >90 lần/phút hoặc chậm <60 lần
/phút; huyết áp >140/90 hoặc <90/60 mmHg.
- Nhiệt độ:
+ Trong chuyển dạ đo thân nhiệt 4 giờ một lần.
+ Bình thường thân nhiệt khoảng 37°c, khi nhiệt độ >37°5 là sốt cần
theo dõi, hạ nhiệt bằng các phương tiện đơn giản (uống nhiều nưóc,
chườm mát) và chuyển tuyến khi có chỉ định.
2.4.2.2. Theo dõi cơn co tử cung
- Theo dõi độ dài của một cơn co và khoảng cách giữa hai cơn co.
- Trong pha tiểm tàng đo 1 giờ một lần, pha tích cực 30 phút một lần.
- Cơn co tử cung quá thưa yếu, quá mạnh hoặc rối loạn đều phải chuyến tuyến.
2.4.2.3. Theo dõi tim thai
- Nghe tim thai 30 phút một lần đối với pha tiềm tàng, 15 phút một lần đối
vói pha tích cực, nghe trước và sau võ ốì. Thời điểm nghe tim thai là sau
cơn co tử cung. Đến giai đoạn rặn đẻ nghe tim thai sau mỗi cơn rặn.
- Phải đếm tần số tim thai trong một phút.
- Nhịp tim thai bình thường 120-160 lần/phút. Nếu nhịp tim thai >160 lần
/phút hoặc <120 lần/phút hoặc không đều phải hồi sức và chuyển tuyến.
2.4.2.4. Theo dõi tình trạng ối
- Nhận xét hình dạng đầu ối và tình trạng ối khi thăm âm đạo và khi ối vỡ.
- Bình thường đầu ối dẹt, nước ối có thể trong hay trắng đục, số lượng 500-
lOOOml và võ khi cổ tử cung mở hết.
- Nếu nưốc ôi màu xanh, mầu đỏ hoặc nâu đen, có mùi hôi, lượng nưóc ối
nhiều hoặc ít hơn bình thường, vỡ ối >6 giò thai chưa sổ phải chuyển tuyến.
2.4.2.5. Theo dõi mức độ xoá mở cổ tử cung và tiên triển của ngôi thai
- Thăm âm đạo đánh giá tình trạng cổ tử cung và tiến triển của ngôi thai
4 giờ 1 lần, khi ối vỡ và khi quyết định cho sản phụ rặn. Khi ối đã vỡ thì
việc thăm âm đạo phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn chặt chẽ hơn.
1 8 1