Page 97 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 97

❖   Phân tích công dụng của Ngưu tất theo Tây y:
            Tên khoa học Achyranthes bidentala Blume, rễ Ngưu
        tất chống viêm mạnh gấp 4 lần, ức chế miễn dịch mạnh
        gấp 8 lần rễ cỏ xưốc,  làm giảm cholesterol toàn phần,
        hạ  huyết áp từ từ kéo  dài,  chữa  thấp  khớp,  đau lưng
        cấp tính do lạnh,  té ngã, viêm răng,  niêm mạc miệng,
        giảm tỷ lệ beta, alpha lipoprotein máu tương đương với
        cloíibrat,  giảm huyết áp trung bình từ  180/100mmHg
        xuống  145/90  mmHg và  làm ổn định huyết áp,  tương

        đương với thuốc  alpha methyl-dopa,  giảm chóng mặt,
        nhức đầu,  mệt mỏi, acid oleanolic trong Ngưu tất làm
        giảm sự thoái hóa và hoại tử tế bào gan, chống loét.
        ❖   Phân tích theo Đông y:
            Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào
        hai kinh can, thận. Dạng sốhg có tác dụng hành huyết,
        tán ứ, tiêu ung lợi thấp,  chữa cổ họng viêm sưng đau,
        amygdale,  mụn  nhọt,  đái rát buốt,  ra  máu,  sạn bàng
        quang, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, chấn thương, ứ
        máu bầm,  đầu  gôi nhức  mỏi.  Dạng chín bổ gan,  thận,
        cường gân tráng cốt, chữa ù tai, đau lưng, mỏi gối, chân
        tay co quắp bại liệt.
        ❖   Chống chỉ định:
            Phụ  nữ có  thai,  băng  huyết  không  dùng  được,  nó
        có tác dụng kích thích tình dục, chữa liệt dương, tráng
        dương, làm sẩy thai.
         ❖   Phân tích công dụng của Mạch môn theo Tây y:
            Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl.
        Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside
        tác dụng hạ đường huyết, chông viêm cấp tính và mãn


        98
   92   93   94   95   96   97   98   99   100   101   102