Page 177 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 177

kinh lạc,  tiêu thủng độc. Thân và  lá cải thường dùng
      làm  rau  ăn,  nấu  canh,  muối  dưa,  có  tác  dụng  tuyên
      phê hóa dòm, ôn trung lợi khí, chữa bao tử hàn ăn vào
      ói ra, đau quặn bụng, phế hàn, ho đồm, đau họng, lao
      hạch, đau khớp.
      ❖   Phân tích công dụng của Bạch truật theo Tây y:
          Tên khoa học là Atractylodes macrocephala Koidz.,
      bộ phận dùng là rễ củ, vỏ mầu nâu, ruột trắng ngà, ức
      chế vi khuẩn gây ra bệnh ngoài da,  nước sắc của bạch
      truật  có  chất  glucoside  kali  atractylat  làm  hạ  đường
      huyết trong gan xuống thấp có thể tới mức gây co giật,
      nhưng lượng glycogen trong tim hơi tăng, ức chế sự đông
      máu, tăng chức năng hoạt động của gan, chống loét các
      cơ quan thuộc đường tiêu hóa, chông viêm khớp.
      ❖   Phân tích theo Đông y:
          Bạch truật có mùi thơm nhẹ, vị ngọt đắng, tính ấm,
      kiện  tỳ,  táo  thấp,  hòa  trung,  lợi  tiểu,  giảm  phù  nhẹ,
      an thai,  chông loét dạ dày,  tăng cường chức  năng giải

      độc của gan và chông viêm, nếu bạch truật sao chê với
      giấm sẽ làm tăng tiết mật. Đông y xem nó như là một
      loại thuốc bổ chữa các bệnh hư chứng như đau bao tử,
      giảm đau bụng đầy trướng có cảm giác nóng rát vùng
      thượng vị làm nôn mửa, giúp ăn được, chữa bệnh chậm
      tiêu,  thấp nhiệt,  tiêu chảy phân sông,  viêm ruột mãn
      tính, chữa sốt ra mồ hôi.
          Ngày dùng 1,5-3,0 chỉ (6g-12g), sắc nưốc uống.
       ❖   Chống chỉ định:
          Người có bệnh đau bụng do âm hư nhiệt trướng, táo
      bón, háo khát không dùng được.


       178_3ị<fc,
   172   173   174   175   176   177   178   179   180   181   182