Page 173 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 173

làm giãn mạch vùng nội tạng để giảm đau và kích thích
      tuần hoàn, làm giảm huyết áp, chữa đái tháo đường, hạ
       đường huyết không gây phản ứng phụ, bảo vệ gan chốhg
       nhiễm độc gan, ức chê mạnh sự sinh sản yếu tố hoại tử,
      chữa tiêu chảy,  lỵ trực  khuẩn,  amip,  viêm  đại  trường
       mãn tính thế co thắt, rối loạn tiêu hóa kéo dài, phân nát
      có máu, suy nhược thần kinh, máu nhiễm độc.
       ❖   Phân tích theo Đông y:
          Vân mộc hương vị đắng, cay, tính ấm, vào 3 kinh can,
      phế, tỳ,  tác dụng hành khí,  giảm đau,  kiện tỳ,  hòa vị,
      lợi tiêu hóa, lợi tiểu, an thần, an thai, trừ dòm, làm săn.
       Chữa cảm lạnh khí trệ, đầy đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy
       nôn mửa,  đau  mót trong bệnh kiết lỵ,  gây trung tiện,
       ngộ độc thức ăn, đau tức ngực, vùng thượng vị, sốt rét
      cơn, gây ngủ, cầm máu, giải độc, nhiễm độc thai nghén,
      chôhg hôi nách (dùng bột bôi xoa vào nách).
       ❖   Phân tích công dụng của Xạ hương theo Đông Tây y:
          Tên khoa học Moschus berezovski Flerov, chứa tinh
       dầu  muskon,  1-ceton:  3-methyl  cyclopentadecanon,
      có mùi đặc trưng của xạ hương, chất béo, nhựa, nhầy,
      cholesterin và protein, có vị cay, tính ấm, không độc, tác
       dụng khai khiếu, hoạt lạc, tán ứ, tiêu viêm, kích thích,
       giảm đau, giải độc. Là một loại thuốc làm tỉnh hồn thông

      lợi khai khiếu khắp toàn thân giúp khí huyết bê tắc được
      lưu thông dễ dàng.
       ❖   Chống chỉ định:
          Phụ nữ có thai không được tiếp xúc với Xạ hương.
      Xạ hương là một thành phần trong những bài thuốc cai
       đẻ. Khi cơ thể đang có bệnh truyền nhiễm tại một tạng
   168   169   170   171   172   173   174   175   176   177   178