Page 178 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 178
❖ Phân tích công dụng của Bạch biển đậu theo Tây y:
Tên khoa học Dolichos lablab L., tên khác là Đậu
ván trắng, chứa 82.4% nước, 4.5% protein, 0.1% lipid,
1% chất vô cơ, Ca, p, Fe, Vitamin c, Bl, Cu, Zn, Ni, V,
As, Mg, Sn, Ba, Ti, Mn, Sr, Al, Ag., các Pectic polysac-
charide, đặc biệt có hemaaglutinin làm ngưng kết hồng
cầu, kéo dài thòi gian đông máu, làm hạ sốt, kiện vị,
giải co thắt cơ trơn.
❖ Phân tích theo Đông y:
Đậu ván trắng có vị ngọt, tính hơi ôn, vào 2 kinh tỳ,
vị, trừ thấp, tiêu thử, hòa trung. Quả non đậu ván trắng
là món ăn giàu chất bổ, quả già cho hạt làm thuốc bồi
bổ cơ thể, chữa tỳ vị hư nhược, chán ăn, tiêu chảy lâu
ngày, đau bụng nôn mửa, đầy bụng khó tiêu, sôt cao, co
giật, giải nhiệt độc.
Phân tích công dụng của Đương quy theo Tây y:
Tên khoa học Angelica spp, chứa tinh dầu có các hỢp
chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin,
acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic,
polysaccharide, các acid amine, Vitamin Bl, B12, E, các
nguyên tô" Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, p, Fe,
Si, Ni, V, breíedin... Đương quy được phân thành 4 loại:
Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn
mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu
và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn Đương
quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.
Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn
ruột, chốhg thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch
hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập
_179