Page 160 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 160
kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để
chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu
máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt
mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau
nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết,
kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, sa tử cung,
chảy máu, làm thuốc giảm đau chông co giật trong
bệnh ung thư.
❖ Phân tích công dụng của Sinh địa theo Tây y:
Thục địa là Sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là Địa
hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.)
Libosch... Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ
đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A, b,
c, d, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt. giảm gly-
cogen trong gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol
glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để
ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bỏi biến
chứng của bệnh tiểu đường.
❖ Phân tích theo Đông y:
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh
gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh
huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm
hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước
nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ
thể suy nhược.
Sinh địa chế chín gọi là Thục địa có vỊ ngọt, mùi
thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở
gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết
suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát
^áyêL.161