Page 146 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 146

❖   Phân tích theo Tây y:
           Hoàng kỳ có vị ngọt,  tính ôn,  vào 2 kinh phế,  tỳ,
       bổ khí, thăng dương, liễm hãm, lợi tiểu, giải độc, chữa
      bệnh tiểu  đường,  đái đục,  đái buốt,  phù thủng, viêm
       thận  mạn  tính,  albumin  niệu,  lở  loét,  phong  thấp,
       đau xương.
       ❖   Phân tích công dụng của Sinh địa theo Tây y:
          Thục địa là Sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là Địa
      hoàng,  tên  khoa  học  Rehmannia  glutinosa  (Gaertn.)
       Libosch...  Địa  hoàng có  hoạt tính chặn  miễn  dịch,  hạ
       đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A, b,
      c, d, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm gly-
      cogen trong gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol
      glycoside có hoạt tính ức chê  men aldose reductase để
      ức chê sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến
      chứng của bệnh tiểu đường.
       ❖   Phân tích theo Đông y:
          Sinh  địa  có  vị  ngọt,  đắng,  tính  mát,  vào  4  kinh

      gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh
      huyết dịch,  mát máu,  cầm máu,  chữa chứng bệnh âm
      hư  hỏa  vượng,  triều  nhiệt,  khô  khát  nóng  uốhg  nước
      nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ
      thể suy nhược.
          Sinh  địa chế chín  gọi  là Thục  địa  có vị  ngọt,  mùi
      thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở
      gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết
      suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát
      tiểu đưòng, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt
      đen râu tóc, cơ thể tráng kiện


                                                            .147
   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151