Page 145 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 145
❖ Phân tích theo Đông y:
Sa nhân trắng có vỊ cay, mùi thơm, tính ấm, vào 3
kinh thận, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, giảm
đau, an thai, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hóa chữa
tỳ vị khí trệ, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ
hàn, điều kinh, hạ sốt ho cảm lạnh, dùng làm gia vị và
chế rượu. Hạt sa nhân tán bột hoặc ngâm rượu chấm
vào răng bị đau sẽ khỏi.
❖ Chống chỉ định:
Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.
Bài thuốc thứ 4:
Xơ cứng mạch máu não làm xung huyết hay xuất
huyết não làm liệt nửa người và mất tiếng:
Hoàng kỳ, Sinh địa mỗi thứ 15,5g. Long đởm, Hạt
mơ mỗi thứ 19g. Bạch thược 6g. Cát cánh, Hồng hoa,
Phòng phong, Cam thảo, mỗi thứ 3g.
Nước SOOcc sắc còn 300cc, chia 3 lần uốhg trong ngày.
❖ Phân tích công dụng của Hoàng kỳ theo Tây y:
Tên khoa học Astragalus membranaceus (Fisch.)
Bunge, chứa 2 nhóm hoạt tính polysaccharide và sa-
ponin, có tác dụng trên hệ miễn dịch, kháng khuẩn, làm
tê bào sinh trưởng nhanh hơn, tuổi thọ tế bào kéo dài
hơn, làm nhịp tim co bóp bình thường, làm giãn mạch,
giảm huyết áp, lợi niệu, làm tăng sinh tổng hỢp ADN
trong quá trình tái sinh gan, bảo vệ gan, ngăn ngừa sự
giảm glycogen trong gan, tăng protein và albumin toàn
phần trong huyết thanh, chống viêm, tăng co bóp tử
cung, ức chê aldose reductase.