Page 140 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 140

cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốh ván,
       của cocain và clorat hydrat.  Cam thảo dùng chung với
       cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.
       ❖   Phân tích theo Đông y:
           Rễ cam thảo Bắc vị ngọt, tính bình,  để sông có tác
       dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao
       vàng có tác dụng ôn trung,  nhuận phế, điều hòa các vị
       thuốc.  Riêng cam  thảo chữa cảm  ho,  mất tiếng,  viêm

       họng,  mụn  nhọt,  đau bao  tử,  ỉa  chảy,  ngộ  độc.  Chích
       cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi,
       kém ăn.
       ❖   Phân tích công dụng của Sinh địa theo Tây y:
           Thục địa là Sinh địa đã sao chê chín, tên gốc là Địa
       hoàng,  tên  khoa  học  Rehmannia  glutinosa  (Gaertn.)
       Libosch...  Địa  hoàng có hoạt tính chặn  miễn  dịch,  hạ
       đưòng máu nhò tác dụng của chất iridoid glycoside A, b,
       c, d, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm gly-
       cogen trong gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol
       glycoside có hoạt tính ức chê men aldose reductase để
       ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến
       chứng của bệnh tiểu đường.
       ❖   Phân tích theo Đông y:
           Sinh  địa  có  vị  ngọt,  đắng,  tính  mát,  vào  4  kinh
       gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh
       huyết dịch,  mát máu,  cầm máu, chữa chứng bệnh âm

       hư hỏa  vượng,  triều  nhiệt,  khô  khát  nóng  uống  nước
       nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ
       thể suy nhược.
           Sinh  địa chế chín  gọi là  Thục  địa  có vị  ngọt,  mùi

                                                     •aiỄ :_l4l
   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144   145