Page 141 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 141
thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở
gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết
suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát
tiểu đường, bổ huyết, bổ thận sinh tinh, làm sáng mắt
đen râu tóc, cơ thể tráng kiện.
❖ Phân tích công dụng của Mạch môn theo Tây y:
Tên khoa học Ophiopogon japonicus CL.f.) Ker.-Gawl.
Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside
tác dụng hạ đường huyết, chông viêm cấp tính và mãn
tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế
cầu, tụ cầu vàng.
❖ Phân tích theo Đông y:
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng
nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm
ỉ vê chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như
máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa
khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón,
lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.
❖ Phân tích công dụng của Tang ký sinh theo Tây y:
Là loại tầm gửi cây dâu, tên khoa học Loranthus
parasiticus (L.) Merr., chứa quercetin, avicularin, d-
catechin, hyperosid, acid amine, làm hạ huyết áp, giãn
mạch ngoại biên, an thần, kéo dài giấc ngủ, có chất độc
đối với tê bào tủy xương.
❖ Phân tích theo Đông y:
Tang ký sinh có vị đắng, tính bình, vào 2 kinh can,
thận, bổ gan thận, trừ phong thấp, mạnh gân xương
chữa nhức mỏi, tê bại, đau lưng gốl, an thai, lợi sữa, đại
tiện ra máu.
1 4 2 j ậ ^ ,