Page 117 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 117

nitro,  chất  không  tan  trong  nước  khoảng  20%  có  độ
        tro 3,36%.
            Long nhãn có vị ngọt, tính ôn, vào 2 kinh tâm, tỳ, bổ
        khí huyết, an thần, dùng làm thuốc bổ chữa thần kinh
        suy nhược, tim đập hồi hộp, mất ngủ, hay quên, đại tiện
        ra máu, ngày ăn 15g hay sắc nước uống.
        ❖   Phân tích công dụng của Táo nhân theo Tây y:
            Tên  khoa  học  Zizyphus  mauritiana  Lamk.,  chứa
        nước,  protein,  chất béo,  carbohydrate,  Ca,  p, vit A,  c,
        polyphenol oxidase,  trong hạt chứa Aavon C-glycoside
        có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ huyết áp kéo dài phong

        bế sự truyền dẫn trong cơ tim, hạt táo làm chậm sự xuất
        hiện sốc và giảm phù nề cục bộ của vết phỏng.
        ❖   Phân tích theo Đông y:
            Táo dùng cả quả và hạt, đập vỡ vỏ hạt lấy nhân phơi
        khô gọi là toan táo nhân có vị chua, ngọt, tính bình, vào
        các kinh tâm, tỳ, can, chữa bệnh hư phiền mất ngủ, hồi
        hộp, đánh trống ngực, phiền khát, mồ hôi trộm.
        ❖   Chống chỉ định:
            Hạt táo có tác dụng kích thích tử cung,  phụ nữ có
        thai không nên dùng.


            Bài thuốc thứ 5:
            Chữa xơ vữa động mạch, chóng mặt,  ù tai:
            Sinh  địa  12g, Bá  tủ nhân, Mạch môn, Mẫu đơn bì,
        Bạch thược, A giao, mỗi thứ 9g, Ngưu tất 6g,  Cam thảo

        4g, Nhân sâm 3g.
            Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống mỗi ngày một
        thang.
   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122