Page 116 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 116

tinh dầu,  acid béo trong phân  đoạn lipid là acid hep-
      tanoic, caprylic, perlagonic, capric,  myristic, palmitic,
      palmitoleic,  methylheptadecanoic,  stearic,  oleic,  lino-
      leic, nonadecanoic, linolenic. Quả có vỊ ngọt chua, tính
      mát, bổ gan thận, bổ huyết trừ phong, chữa tiểu đường,
      tràng nhạc,  lao hạch,  mắt  mò,  ù tai,  thiếu  máu,  đau
      khớp xưdng, kém ngủ, râu tóc bạc sốm, táo bón. Uống
      lâu khỏe ngưòi, ngủ ngon giấc, thính tai, sáng mắt, trẻ
      lâu.  Sirô quả  dâu chín bôi  chữa  đau  họng,  loét  mồm,
      lở lưỡi.
      ❖   Phân tích công dụng của Bá tử nhân theo Tây y:
          Tên  khoa  học  Biota  orientalis  (L.)  Endl.  Là  hạt
      của cây Trắc bá. Lá chứa ílavonoid, lipid, acid hữu cơ,
      acid  pimaric,  isopimaric,  tinh  dầu  camphor,  tenchon,

      borneol acetate và terpineol. Hạt chứa lipid toàn phần,
      lipid trung tính, sterol.  Hạt có tác dụng ức chế aldose
      reductase để chữa biến chứng tiểu đường làm hư võng
      mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận.
      ❖   Phân tích theo Đông y:
          Bá tử nhân có vị ngọt,  tính bình,  vào 2  kinh tâm,
      tỳ, bổ tâm tỳ, định thần, cầm mồ hôi, nhuận táo, thông
      tiện,  đi ngoài phân xanh,  chữa hồi hộp,  mất ngủ,  hay
      quên, kinh giản, bụng đầy.
          Phân tích công dụng của Long nhãn theo Đông Tây y:
          Tên khoa học Euphoria longan (Lour.) Steud. Phần
      thịt  nhãn  ăn  được  gọi  là  nhãn  nhục  chứa  nước,  pro-
      tein,  chất béo,  đường khử, sucrose,  chất sỢi,  acid hữu
     cơ succinic,  malic,  citric,  chất  tan trong nước khoảng
     80% chứa  glucose,  saccarose,  acid tartaric và chất có


                                                          . 1/7
   111   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121